5 Điều Mọi Người Nên Biết Về Bệnh Loãng Xương
Hãy hình dung một người phụ nữ ở độ tuổi 20 bước tới cửa trước sau cơn bão tuyết. Cô trượt trên băng và ngã nghiêng trên lối đi bê tông. Trong tình huống đó, khả năng cô gái trẻ bị thương nặng là tương đối thấp. Bây giờ hãy hình dung ra viễn cảnh tương tự, nhưng với một người phụ nữ ở độ tuổi 80. Nguy cơ chấn thương nghiêm trọng và khả năng phải cấp cứu y tế của bác ấy là lớn hơn rất nhiều.
Khi chúng ta già đi, mật độ xương và sức mạnh của xương giảm đi. Ở một số người, sự suy giảm đó có thể dẫn đến chứng loãng xương - một tình trạng trong đó mật độ xương giảm làm xương yếu đi, dễ bị gãy ( gãy xương ).
Có nhiều yếu tố nguy cơ khác gây ra bệnh loãng xương, nhưng lão hóa là một trong những yếu tố phổ biến nhất. Khi bạn già đi, điều quan trọng là phải hiểu về bệnh loãng xương và bắt đầu nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro cũng như các biện pháp phòng ngừa mà bạn có thể thực hiện.
Dưới đây là năm điều mọi người nên biết về bệnh loãng xương để giúp chuẩn bị cho cuộc trò chuyện với bác sĩ.
Bệnh loãng xương phổ biến hơn nhiều ở phụ nữ
Trong thời kỳ mãn kinh, nồng độ estrogen của phụ nữ giảm, góp phần làm giảm mật độ xương. Điều đó làm cho nguy cơ loãng xương cao hơn ở phụ nữ sau mãn kinh. Trên thực tế, gần 50% phụ nữ từ 50 tuổi trở lên so với gần 25% nam giới từ 50 tuổi trở lên sẽ bị gãy xương do loãng xương trong đời. Đàn ông mất mật độ xương khi có tuổi, nhưng họ thường bắt đầu với mật độ xương cao hơn và không có cùng yếu tố nguy cơ đáng kể này.
Có một thành phần di truyền gây ra bệnh loãng xương
Ngoài giới tính và tuổi tác, tình trạng này có thể còn có yếu tố di truyền. Một trong những yếu tố nguy cơ loãng xương đáng kể nhất là có cha hoặc mẹ từng bị gãy xương hông.
Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương của một người bao gồm chế độ ăn ít canxi và vitamin D, lối sống ít vận động, hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu, dùng một số loại thuốc như corticosteroid (ví dụ: prednisone) và thuốc điều trị ung thư vú (chẳng hạn như chất ức chế aromatase) và bị viêm khớp dạng thấp.
Loãng xương thường không có triệu chứng
Loãng xương thường được coi là mối đe dọa thầm lặng. Đó là bởi vì một người không thể cảm thấy mật độ xương của họ đang giảm đi. Thông thường, “triệu chứng” đầu tiên của bệnh loãng xương là khi một người bị gãy xương do loãng xương. Gãy xương dễ gãy là gãy xương do ngã từ độ cao đứng trở xuống và bao gồm cả việc ngã ra khỏi giường; những cú ngã này thường không gây gãy xương khỏe mạnh. Mặc dù gãy xương thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh nhân loãng xương, nhưng thật đáng ngạc nhiên khi biết rằng khoảng 2/3 số ca gãy xương đốt sống (cột sống) là không có triệu chứng. Những vết gãy này thường được phát hiện tình cờ khi kiểm tra hình ảnh.
Xét nghiệm sàng lọc bệnh loãng xương
Sàng lọc là một công cụ phát hiện quan trọng đối với người lớn trước khi xảy ra gãy xương. Những sàng lọc này được thực hiện thông qua kiểm tra mật độ xương.
Tổ chức Sức khỏe Xương và Loãng xương khuyến nghị sàng lọc cho tất cả phụ nữ từ 65 tuổi trở lên và tất cả nam giới từ 70 tuổi trở lên. Những người có các yếu tố nguy cơ cụ thể (chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc bệnh loãng xương hoặc uống quá nhiều rượu) và bất kỳ ai bị gãy xương khi trên 50 tuổi cũng được khuyến nghị bắt đầu sàng lọc sớm hơn.
Trung bình, thời kỳ mãn kinh xảy ra ở độ tuổi khoảng 51 đối với phụ nữ ở Hoa Kỳ. Điều đó có nghĩa là có một khoảng cách đáng kể giữa mức độ mất mật độ xương và độ tuổi được khuyến nghị để bắt đầu sàng lọc. Điều đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ là nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và các bước phòng ngừa trong thời gian này.
Những cách phòng ngừa và điều trị loãng xương
Việc ngăn ngừa tình trạng mất xương xảy ra là không thực tế nhưng có những bước mọi người có thể thực hiện ở mọi lứa tuổi để giảm nguy cơ loãng xương. Khối lượng xương đạt đỉnh ở tuổi 30. Bất cứ ai dưới 30 tuổi nên đảm bảo rằng họ nhận đủ canxi và vitamin D trong chế độ ăn uống và có lối sống năng động để đảm bảo xương của họ khỏe mạnh nhất có thể.
Khi mọi người già đi, họ nên tập trung vào việc quản lý các yếu tố nguy cơ như sử dụng thuốc lá và rượu cũng như tham gia các bài tập giảm cân, bao gồm đi bộ và nâng tạ. Ngoài ra, có những loại thuốc có hiệu quả cao có thể ngăn ngừa mất xương và tạo xương. Các bác sĩ sẽ cho bạn biết về những biến chứng tiềm ẩn do những loại thuốc này rất hiếm gặp và những gì họ sẽ làm để hạn chế khả năng bạn mắc phải bất kỳ loại thuốc nào trong số đó. Trong hầu hết các trường hợp, lợi ích từ việc điều trị loãng xương vượt xa những rủi ro.
Phần cuối cùng của câu đố phòng ngừa bao gồm những thay đổi quan trọng trong lối sống và môi trường xung quanh của bạn để ngăn ngừa té ngã và do đó có thể giúp ngăn ngừa vết gãy xương đầu tiên đó. Sau khi một người bị gãy xương, nguy cơ gãy xương tiếp theo của họ sẽ tăng lên đáng kể. Việc phát hiện sớm, kết hợp với các bước như loại bỏ các mối nguy hiểm khi di chuyển và tránh các tình huống dễ bị té ngã, là điều cần thiết.
Theo: Marcy B. Bolster , MD, Trường Y Harvard|Bệnh viện Đa khoa Massachusetts;
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
ĂN TỎI ĐEN ĐÚNG CÁCH GIÚP BẢO VỆ SỨC KHỎE
Tỏi là một trong những gia vị có chứa nhiều hoạt chất có khả năng chống oxy hóa rất mạnh, giúp máu lưu thông, phòng ngừa và bảo vệ tim mạch. Khi tỏi chuyển...
Xem: 48451Cập nhật: 16.04.2021
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG NÊN ĂN THỊT BÒ
Thịt bò là loại thịt đỏ giàu đạm nhưng khó tiêu,hàm lượng chất sắt cao hơn thịt gà và cá. do đó người bệnh sỏi thận, bệnh gout, người hệ tiêu hóa kém...
Xem: 53069Cập nhật: 14.04.2021
BẠC HÀ - CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH
Trong y học, bạc hà là loài thảo dược nhỏ, được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh, tinh dầu bạc hà được dùng để sản xuất các sản phẩm khác. Thân ngầm...
Xem: 37019Cập nhật: 12.04.2021
NGUYÊN NHÂN , TRIỆU CHỨNG VÀ PHÒNG BỆNH GIUN SÁN
Giun sán là loài ký sinh trùng có thể ký sinh ở nhiều cơ quan nhưng chủ yếu là ruột. Các loại giun sán khác nhau có sự nhạy cảm với thuốc khác nhau. Vì vậy cần...
Xem: 51278Cập nhật: 10.04.2021