BÁC SĨ NGUYỄN NGỌC ÁNH: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẨY GIUN CỦA ALBENDAZOLE
Đặt vấn đề: Thuốc Albendazole,là một trong những,thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị giun tròn trong đường ruột và ấu trùng giun trong máu người từ nhiều năm nay. Tuy nhiên,đã ghi nhận một số hiện tượng,thuốc tẩy giun bị kháng trong,thú y. Từ cơ sở trên chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả,tẩy giun của thuốc Albendazole ở học sinh tiểu học tại xã Tân Thủy, huyện Ba Tri,tỉnh Bến Tre.
Phương pháp nghiên cứu: Tìm trứng giun trong phân bằng việc xét nghiệm định lượng số trứng giun bằng phương pháp Kato-Katz. Cụ thể các học sinh nhiễm giun sẽ được điều trị bằng Albendazole 400mg theo phác đồ. Sau khi uống thuốc 14 ngày, các em học sinh này được xét nghiệm lại để tính các chỉ số đánh giá hiệu quả của thuốc sau điều trị.
Kết quả như sau: Có 709 em học sinh của trường tiểu học xã Tân Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre được xét nghiệm phân. Qua đó chúng tôi có tỷ lệ nhiễm giun chung là 7,8%, đa số là nhiễm giun móc (77,8%), nhiễm giun đũa là (14,8%), nhiễm giun tóc (7,4%). Tất cả các trường hợp đều là đơn nhiễm (100%), cường độ nhiễm (98,1%).
Kết quả xét nghiệm sau 14 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh (không còn trứng trong phân) đối với giun đũa là (100%), đối với giun tóc là (100%) và giun móc (98,0%). Trường hợp còn dương tính thì số lượng trứng giun trong phân cũng giảm rất nhiều (83,90%).
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun đường giun ở các em học sinh tương đối cao. Điều trị bằng Albendazole 400mg theo phác đồ của Bộ Y tế vẫn có hiệu quả.
Từ khóa: Albendazole / thuốc tẩy giun / xã Tân Thuỷ.
EVALUATE EFFECTIVENESS,OF DEWORMING OF LBENDAZOLE IN PRIMARY SCHOOL,CHILDREN IN TAN THUY,BA TRI,BEN TRE
Nguyen Ngoc Anh, và cộng sự Duong Cong Thinh, Truong Van Loi
Đo Tan Hong, Pham Thi Kim Thoa, Tran Thị Xuyen, Nguyen Thi Hong An
ABTRACT
Background: Albendazole,is widely used to treat roundworms,in humans for many years,However since the 90s began with reports on the phenomenon of drug for veterinary deworming,resistance. From base on we perform this topic to targeted: Assessment of effective deworming of albendazole in primary,school in Tan,Thuy commune, Ba Tri, Ben Tre.
Study objectives: Evaluate effectiveness,of deworming of Albendazole in primary school children
Method: Quantitative tests for number,of eggs per gram feces by Kato-Katz method. Worm-infected children will be treated with Albendazole 400 mg according to the protocol oflthe Ministry of Health. 14 days after treatment,the children would belconsidered to test the indices evaluate the effectiveness of the drug.
Results: 709 children of primarylschool in Tan Thuy, Ba Tri, BenTre were tested. Worm infection rate is 7.8% with majoritylwere hookworm (77.8% positive cases), followed by,an Ascaris (14.8%) and Trichuris (7.4%)
All positive cases are monosomylwith light intensity of infection (98%), 1 case,of severe infection with hookworm (1.9%).
Reassessment was carried out after,14 days of treatment showed the effect of Albendazole is,applicable and effective in eliminate Ascaris (100%), Trichuris (100%) and hookworm,(cure rate: (98.0%). One positive case hookworm is remain after treatment also showed significantly,reducing EPG (83,90%)
Keywords: Albendazole/ deworm/,Tan Thuy.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun,sán là vấn đề sức khỏe của cộng đồng được nhiều tổ chức trên thế giới quan tâm vì tính phổ biến và tác hại do bệnh gây ra. Bệnh thường có ở các nướclnhiệt đới, điều kiện kinh tế khó khăn, môi trường ô nhiễm và tập quán sinhlhoạt ăn uống, canh tác của người dân. Theo điều tra của Ký sinh Trung ương năm 2011, ltỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 2 đến 5 tuổi có tỷ lệ cao. Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm giun đường ruột nhất. Cáclloạilgiun đường ruột phổ biến ở trẻ em là: giun đũa, giun tóc, giun móc, trong đó có nhiều trẻ bị nhiễm phối hợp hai hoặc cả ba loại giun
Từ những năm 90 bắt đầu cólcác báo cáo về hiện tượng thuốc tẩy giun bị kháng trong thú y, mà trong đó có nhómlBenzimidazole, xảy ra trong chăn nuôi cừu tại Úc, Nam Phi và có thể tại Nam Mỹ, với tỷ lệ kháng nhiều nơi vượt quá 50%. Ởlngười, cuối những năm 90 cũng đã có nhiều báo cáo về hiện tượng thuốc giun bị kháng tại nhiều nước, trong đó có Mebendazole thuộclnhóm Benzimidazole đối với giun móc.
Trong những năm gần đây, tại ViệtlNam nói chung, khu vực phía Nam nói riêng Albendazolelđược sử dụng rộng rãi để điều trị giun tròn trên người, liệu rằng Albendazole có cònlnguyên tác dụng với các loại giun tròn đường ruột hay không? Từ cơ sở trên chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm trả lời câu hỏi: “Hiệu quả tẩy giun hiện nay của Albendazole ở học sinh tiểu học như thế nào?”
Xã Tân Thủy, huyện Ba Tri tỉnhlBến Tre là vùng có tỷ lệ nhiễm giun tròn đường ruột cao, 37,5% (số liệu 2006) nên được chọn để thực hiện nghiên cứu. Với kết quả thu thập được sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích và thực tế trong điều trị nhiễm giun ở xã Tân Thủy. Hơn nữa, thông tin này có thể gợilý điều tra rộng hơnlcho các vùng nhiễm giun tròn khác vì mỗi cộng đồng có đặc trưng riêng. Qua đó giúp các đơn vị thực hiện chương trình phòng chống giun sán lựa chọn chiến luợc sát hợp với từng địa phương dựa trênlkhuyến cáo của WHO, góplphần nâng cao sức khỏe và chất lượng sônglcho trẻ em nói riêng và người dân nói chung.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thờilgian, đối tượng.
- Địa điểm: Tạiltrường tiểu học xã Tân Thủy thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Thời gian: Từ thángl6 đến tháng 12 năm 2012
- Đối tượng: Toàn bộ họclsinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi.
2.2.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứulcan thiệp.
2.3. Cỡ mẫu
Tất cả các học sinh của trường đềusđươc XN phân tìm trứng giun tròn. Cỡ mẫu điều tra được tính sao cho đợt lấy mẫu phân thứ hai (14 ngày sau điều trị) sẽ thu được toàn bộ số mẫu phân dương tính của đợt điều tra ban đầu của học sinh đã được,điều trị trước đó với Albendazole. Tỷ lệ nhiễm chung của tỉnh Bến Tre qua điều tra năm 2006 là 25%. Như vậy để có 300 mẫu dương tính trước khi điều trị sẽ cần điều tra 300 0,25 = 1200 học sinh.
2.4. Chọn mẫu
Các học sinh nhiễm bất,kỳ một loại giun tròn nào (giun đũa, giun móc, giun tóc) sẽ được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là có tiêu chảy ở mẫu phân đầu tiên, hoặc không,thể đưa tiếp mẫu phân thứ hai 14 ngày sau đó, hoặc đang,mắc các bệnh khác cần phải điều trị.
2.5. Vấn đề,đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Ký Sinh trùng TP. HCM thông qua và được cho phép tiến hành. Các thầy cô giáo, phụ huynh,học sinh và học sinh được thông báo mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.
Qua sổ liên lạc của nhà trường, phụ huynh ký tên đồng ý cho con em mình được xét nghiệm và được tẩy giun nếu kết quả xét nghiệm dương tính. Albendazole đã được sử dụng rộng rãi qua nhiều năm và cho thấy rất an toàn khi dùng để tẩy giun,với các tác dụng phụ hầu như không đáng kể, nếu có chỉ là nhẹ và thoáng qua như nhức đầu, đau bụng.
2.6. Nội dung,nghiên cứu
Kỹ thuật sử dụng: mẫu phân của,học sinh sẽ được xét nghiệm trong ngày bằng phương pháp Kato-Katz và nếu dương tính sẽ đếm số trứng giun /gram phân. Các học sinh,nhiễm giun sẽ được điều trị bằng albendazole 400 mg theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế. Mười bốn ngày sau, các học sinh đã được điều trị,bằng Albendazole nói trên sẽ cung cấp mẫu phân thứ hai. Mẫu phân này cũng sẽ được xét nghiệm bằng phương pháp Kato-Katz và đếm trứng /gram phân nếu dương tính.
Vật liệu, thuốc, hóa chất: lọ lấy,phân, bìa Kato-Katz, lưới lọc phân, giấy cellophan, lam kính, dung dịch xanh malachit, máy đếm, thuốc albendazole viên 400 mg. “Phác đồ chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun sán ở Việt Nam” do Bộ Y tế ban hành.
Các thuốc nhóm,Pyrimidin: không có chống chỉ định.
Kỹ thuật thu thập số liệu: đếm số,trứng giun có trong tiêu bản phân và nhân với hệ số của bìa Kato-Katzsđược sử dụng (x 24) để có số trứng giun trong một gram phân.
Phương pháp xử lý số liệu: số trứng giun/gram phân sẽ được tính trung bình cho từng loại giun, đồng,thời phân loại theo mức độ nhiễm nhẹ, vừa và nặng. Tính tỷ lệ nhiễm,giun chung, tỷ lệ nhiễm đối với từng loài giun, tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm. Đối với thuốc tẩy giun sẽ tính các chỉ số: tỷ lệ giảm trứng giun, tỷ lệ sạch trứng để đánh giá hiệu lực của thuốc. Phần mềm thống kê được dùng là Epidata 3.1
Bảng 1. Mức độ nhiễm cho,từng loại giun được quy định như sau
Giun |
Nhiễm nhẹ |
Nhiễm vừa |
Nhiễm nặng |
Đũa |
1-4999 trứng/g* |
5000-49999 trứng/g |
50000 trứng/g |
Tóc |
1-999 trứng/g |
1000-9999 trứng/g |
10000 trứng/g |
Móc |
1-1999 trứng/g |
2000-3999 trứng/g |
4000 trứng/g |
*trứng/g: số trứng giun trong một gram phân
Các chỉ số đánh giá hiệu lực của thuốc tẩy giun:
Tỷ lệ giảm trứng (Eggsreduction rate - ERR):
Tỷ lệ sạch trứng (Cure rate - CR):
Hiệu lực của thuốc tẩy giun, ,theo Tổ chức Y tế Thế giới, được đánh giá qua tỷ lệ sạch trứng giun (cure rate - CR) như sau [1]:
Nếu CR = 0 - 19% : thuốc không có tác dụng
20 - 59 % : thuốc tác dụng,trung bình
60 - 89 % : thuốc tác dụng tốt
> 90 % : thuốc,tác dụng rất tốt
Thuốc sử dụng và liều dùng: ,Albendazole 400 mg viên nén do Holden Medical Laboratories Pvt. Ltd. Sinnar, India sản xuất, số lô sản xuất HEF22 tháng 6/2010, hạnsdùng đến tháng 5/2013, đã được Tổ chức Y tế Thế giới kiểm nghiệm chất lượng. Liều dung (theo phác đồ trên), nhai kỹ trước khi uống.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả mẫu,nghiên cứu
Bảng 2. Tỷ lệ thu,được mẫu phân theo khối lớp
Khối lớp |
Thu được mẫu phân |
Số học sinh |
|
Có(%) |
Không(%) |
||
Khối 1 |
135 (74,6%) |
46 (25,4%) |
181 |
Khối 2 |
155 (83,3%) |
31 (16,7%) |
186 |
Khối 3 |
146 (88,5%) |
19 (11,5%) |
165 |
Khối 4 |
166 (79,0%) |
44 (21,0%) |
210 |
Khối 5 |
107 (60,0%) |
71 (40,0%) |
178 |
Tổng |
709 (77,1%) |
211 (22,9%) |
920 |
Tỷ lệ thu được mẫu phân đạt khá cao 77,1%
Bảng 3.Tỷ lệ xét nghiệm dương tính,với trứng giun
Khối lớp |
Kết quả xét nghiệm |
Số xét nghiệm |
|
Dương tính (%) |
Âm tính(%) |
||
Khối 1 |
9 (6,7%) |
126 (93,3%) |
135 |
Khối 2 |
5 (3,2%) |
150 (96,7%) |
155 |
Khối 3 |
8 (5,5%) |
138 (94,5%) |
146 |
Khối 4 |
21 (12,7%) |
145 (87,3%) |
166 |
Khối 5 |
12 (11,2%) |
95 (88,8%) |
107 |
Tổng |
55 (7,8%) |
654 (92,2%) |
709 |
Bảng 4.Tỷ lệ nhiễm từng,loại giun
Nhiễm |
Kết quả xét nghiệm |
Số xét nghiệm |
|
Dương tính (%) |
Âm tính(%) |
||
Giunđũa |
8 (1,1%) |
701 (98,9%) |
709 |
Giuntóc |
4 (0,6%) |
705 (99,4%) |
709 |
Giunmóc |
42 (5,9%) |
667 (94,1%) |
709 |
Nhiễm |
Số trườnghợp |
Epg tối thiểu |
Epg tối đa |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Giun đũa |
8 |
24 |
48 |
33,00 |
11,62 |
Giun tóc |
4 |
24 |
168 |
60,00 |
62,35 |
Giun móc |
42 |
24 |
9384 |
383,86 |
743,88 |
Nhận xét: Giun móc chiếm,đa số các trường hợp (77,8%), đến giun đũa (14,8%), giun tóc (7,4%). Ngoài ra còn phát hiện được 1 trường hợp nhiễm giun kim (0,14%).
3.2. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm
Trong 55 trường hợp xét,nghiệm thấy trứng giun trong phân đều là đơn nhiễm.
Bảng 5. Cường độ nhiễm trứng giun (số trứng giun /g phân - epg)
Bảng 6. Mức độ nhiễm cho từng loại giun (số trường hợp)
Giun |
Nhiễm nhẹ |
Nhiễm vừa |
Nhiễm nặng |
Tổng |
Đũa |
8 |
00 |
00 |
8 |
Tóc |
4 |
00 |
00 |
4 |
Móc |
41 |
00 |
01 |
42 |
- Các trường hợp nhiễm giun,chủ yếu là nhiễm nhẹ (98,1%).
- Một trường hợp,nhiễm nặng với giun móc chiếm 1,9%
3.3. So sánh kết,quả trước và sau điều trị
Bảng7. Kết quả xét nghiệm,lại sau khi điều trị 02 tuần (ở các trường hợp dương tính lần đầu với giun đũa, giun tóc và giun móc)
|
Nhận xét: Tỷ lệ sạch,trứng (cure rate - CR) trên, tác dụng của albendazole là rất tốt đối với giun đũa, giun tóc, giun móc. 1 trường hợp nhiễm giun kim được phát hiện, sau khi cho uống thuốc và xét nghiệm lại thì không thấy trứng giun kim,nữa, nhưng không tính tỷ lệ sạch trứng của albendazole đối với giun kim vì kỹ thuật Kato-Katz không thích hợp để phát hiện trứng giun kim.
Bảng 8. Số trứng giun trung bình/g phân (epg) ở các trường hợp chưa,sạch trứng
Nhiễm |
Epg trước điều trị |
Epg sau điều trị |
Tỷ lệ giảm trứng (ERR) % |
Giun móc |
744 |
120 |
83,90 |
4. BÀN LUẬN
Tỷ lệ thu được mẫu,phân tương đối cao (77%). Do có sự chuẩn bị tốt về công tác triển khai thực hiện đề tài, ,tuyên truyền, đặc biệt là có sự phối tốt giữa y tế, nhà trường và phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo đã nhiệt tình phối hợp với đoàn nghiên,cứu, triển khai thực hiện đúng tiến độ đề tài do đó công việc nghiên cứu đã diễn ra như mong muốn.
Với 709 mẫu xét nghiệm, tỷ lệ dương,tính với trứng giun là 7,8%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ,37,9% của điều tra toàn quốc năm 2006 của các Viện SR-KST-CT,trung ương và khu vực [1]. Có thể do sau thời điểm này, việc điều trị định kỳ hàng năm cho các học sinh tiểu học được tiến hành rộng rãi nên đã,góp phần hạ tỷ lệ nhiễm giun ở các đối tượng này.
Trong số các loại giun phát,hiện, giun móc chiếm đa số (77,8%), kế đến là giun đũa (14,8%), giun tóc 7,4%. So với các khảo sát trước đây tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam là thứ tự các loài giun bị nhiễm nhiều là giun móc, giun tóc, và sau cùng,là giun đũa. Tuy nhiên tại khảo sát này tỷ lệ nhiễm giun đũa đứng thứ 2 sau giun móc.
Trong 55 trường hợp xét nghiệm,thấy trứng giun trong phân đều là đơn nhiễm. Tuy nhiên vì nhiễm giun móc chiếm đa số, kế đến là nhiễm giun đũa, là hai loài giun gây thiếu máu, thiếu,chất dinh dưỡng nên hậu quả của nhiễm giun cũng nặng nề hơn.
Đa số các trường hợp dương tính có,cường độ nhiễm nhẹ (98,1%), thể hiện qua số trứng giun trung bình trong một gram phân, nhưng không vì thế mà coi nhẹ tình hình nhiễm, vì,số lượng trứng giun/g phân không phản ảnh trung thực mức độ nhiễm do chỉ có giun cái mới đẻ trứng và đẻ không đều, những con giun đực,có mặt và không phát hiện được cũng gây tác hại không kém.
Tác dụng của thuốc, thể hiện qua,tỷ lệ làm sạch trứng giun là rất tốt đối với đối với tất cả các loài giun trên. Phát hiện của nghiên cứu này cũng phù hợp với các đánh giá trong y văn. Đối,với 01 trường hợp chưa sạch trứng giun, thì tỷ lệ giảm trứng giun do tác dụng của thuốc là rất cao (83,90%). Như vậy, dù không khỏi bệnh thì tác hại của việc nhiễm giun cũng đã giảm nhẹ rất nhiều. Phác đồ,điều trị dùng là ba viên mỗi ngày uống 1 viên trong ba ngày liên tiếp (đối với giun móc, giun tóc) tác dụng của,thuốc cao hơn so với phác đồ điều trị 1 ngày.
5. KẾT LUẬN
- Qua nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm,giun của các học sinh tiểu học ở Tân Thủy, Ba Tri, Bến Tre là thấp, cường độ nhiễm nhẹ. Nhưng vì nhiễm giun móc chiếm đa số (77,8%);
- Tác dụng của Albendazole 400 mg,liều dùng ba viên, mỗi ngày uống 1 viên trong ba ngày liên tiếp (đối với giun móc). Đã đáp ứng điều trị tốt với tất cả các loài giun trên. Một trường,hợp chưa sạch trứng giun thì số lượng trứng cũng đã giảm rất nhiều dưới tác dụng của thuốc.
- Nghiên cứu này cho thấy phác đồ điều trị theo ca bệnh mang lại hiệu quả và ít tốn kém so với điều trị cộng,đồng. Điều này cũng phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO những vùng có tỷ lệ nhiễm < 30% nên điều trị theo ca bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ (2011), Hội nghị tổng kết công,tác PCSR và giun sán 2006-2010, triển khai kế hoạch năm 2011, HàNội, tr 8-9.
2. S. Geerts and Gryseels (2000), “Drug Resistance in Human Helminths: Current Situationsand Lessons from Livestock”,Clinical Microbiology Reviews, Apr. 2000, p. 207-222.
3. S. Geerts and B. Gryseels (2001), “Anthelmintic resistance in human helminths: a review”,TropicalsMedicine and International Health, Vol 6 no. 11: 915-921, Nov 2001.
4. J. Horton (2000), “Albendazole: a review of,anthelminthic efficacy and safety in humans”, Parasitology, 121: 113 –132.
5. World HealthsOrganization (1996), Report of the WHO informal consultation on the use of chemotherapy for the control of morbidity due to soil-transmittedsnematodes,in humans. WHO/CTD/SIP/96.2. 29 April to 1 May 1996.
6. World Health Organization (1999), Report of the WHO informal consultation on monitoring of drug efficacy in the control,of schistosomiasis andsintestinal nematodes. WHO/CDS/CPC/SIP/99.1. 8-10 July 1998.
7. World HealthsOrganization (2002), Prevention,and control of schistosomiasis and soil-transmitted helminthiasis: report of a WHO expert committee.WHO, 2002.
4 Biểu Hiện Của Bệnh Sán Chó Tuyệt Đối Không Nên Xem Thường
4 Biểu Hiện Của Bệnh Sán Chó Tuyệt Đối Không Nên Xem Thường. Là thể bệnh thường gặp nhất, thể này chủ yếu là gây ngứa rất khó chịu, ở người lớn thường...
Xem: 30332Cập nhật: 26.02.2023