Những Điều Cần Biết Về Giun Hình Ống
Các giun hình ống (nematoda) được Rudolphi (Đức) phân loại từ năm 1808. Đó là các ký sinh trùng đa tế bào, có thân hình ống dài, không phân đốt. Ống tiêu hóa hoàn chỉnh (miệng, riệng, hậu môn). Giun đực và cái riêng biệt. Giun cái to hơn giun đực, giun cái đuôi thẳng, giun đực đuôi cong.
Giun hình ống có kích thước thay đổi, ví dụ: giun lươn Strongyloides stercoralis có kích thước vài mm, giun đũa Ascaris lumbricoides vài chục cm đến giun chỉ Dracuncullus medinensis khoảng 1m.
Loại sống ký sinh thường sống nhờ thực vật và động vật có xương sống. Giun hình ống có liên quan đến nhiều ngành y tế, thú y, nông nghiệp.
Loại sống tự do ở trong đất, nước. Có loại khi thì sống tự do, khi thì sống ký sinh.
Thường giun hình ống được phân hai loại chính:
Phasmida: Có phasmid là cơ cấu thần kinh, có tác dụng cảm xúc ở gần hậu môn.
Aphasmida: Không có phasmid.
Cấu tạo giun hình ống
Hình dạng bên ngoài
Giun hình ống có thân hình ống dài, màu ngà hay trắng hồng, không phân đoạn, đối xứng qua trục giữa thân. Trên thân có những vạch nhỏ. Đầu trước có thể có móc, răng, dao cắt hay cơ cấu về cảm xúc, các bộ phận này giúp giun hình ống bám sát vào nơi nó sống ký sinh.
Thành cơ thể bao quanh khắp thân mình, trong đó có các hệ thống dinh dưỡng, bài tiết, thần kinh và sinh dục. Không có hệ tuần hoàn, trong cơ thể giun hình ống có một chất lỏng coelomique giữ chức vụ như máu.
Hình dạng bên trong
Thành cơ thể: Cắt ngang thân giun sẽ thấy từ ngoài vào trong
Một lớp vỏ cứng, trong, thần nhất, cấu tạo bởi protein cứng, tương tự như keratin.
Lớp hạ bì: Chỉ có một lớp tế bào hạt, có chỗ lồi ra ở bốn phía, chia thân giun ra làm bốn phần: hai đường bên thân giun, hai đường lưng đường bụng. hai đường bên thân chứa đựng các ống bài tiết: còn đường lưng và bụng chứa các dây thần kinh.
Lớp cơ chỉ gồm những cơ dọc.
Giữa là xoang, trong chứa các cơ quan.
Các cơ quan nội tạng của giun
Cơ quan tiêu hóa: gồm miệng, thực quản, ruột, trực tràng, hậu môn.
Miệng có môi bao quanh, có khi có bao miệng.
Thực quản do bắp thịt tạo thành.
Loại giun hình ống sống ký sinh: Thực quản có bắp thịt hình dài.
Loại sống tự do: Thực quản tận cùng bằng một bầu,
Ruột là ống dẹp chạy từ thực quản đến trực tràng. Thành ruột là một lớp biểu bì đơn giản.
Trực tràng: Thường ngắn, là một chỗ phồng lên trước khi ruột tận cùng.
Hậu môn: Ở gần phần tận cùng của đuôi và bao giờ cũng đổ về phía mặt bụng, hậu môn thường có cơ cấu đặc biệt, tùy theo mỗi loại giun hình ống và là yếu tố để định danh.
Cơ quan bài tiết:
Gồm hai ống chạy dọc theo chiều dài thân giun và ở hai bên thân, có hai hạch bài tiết và đổ ra ngoài bằng lỗ bài tiết ở gần thực quản.
Cơ quan thần kinh:
Gồm một vòng thần kinh bao quanh thực quản, một vòng thần kinh bao quanh khúc sau của ruột. Từ vòng bao quanh thực quản, xuất phát ra phía trước sáu sợi thần kinh.
Ngoài ra, còn có những sợi thần kinh đi học theo thân nổi liền hai vòng và đi thẳng ra phía sau thân, trong đó có hai sợi thần kinh lớn đi dọc theo lưng.
Một vài giun hình ống có cơ cấu cảm xúc ở gần hậu môn gọi là phasmida; không có cơ cấu này: Aphasmida.
Cơ quan sinh dục:
Bộ phận giun đực: Có một hay hai tinh hoàn tùy loại giun, tinh hoàn là một ống dài cuộn lại hay uốn khúc, kế đến là ống dẫn tinh, về cuối ống này mở rộng ra tạo thành túi đựng tinh, rồi đến ống vọt tinh, thông ra ngoài sau hậu môn, nơi đó có gai giao hợp dùng để giao cấu. Ở một vài loài, phía đuôi phình ra tạo thành túi giao hợp.
Bộ phận giun cái: Thường cấu trúc đội và khúc khuỷu gồm hai buồng trứng, hai ống dẫn trứng, túi nhận tinh, hai tử cung, đi đến âm đạo duy nhất và sau cùng là âm môn ăn thông với bên ngoài bởi một lỗ sinh dục nằm ở giữa hay ở phần nửa trước của thân, nhưng luôn đổ ra phía bụng.
Phân loại giun hình ống
Về phương diện ký sinh trùng học, người ta chia giun hình ống ra làm bốn nhóm:
Ký sinh ở ruột
Xâm nhập cơ thể ở giai đoạn trứng:Giun đũa Ascaris lumbricoides, giun tóc Trichuris, giun kim Enterobius vermicularis.
Xâm nhập cơ thể ở giai đoạn ấu trùng xuyên qua da:Giun móc Ancylostoma duodenale, Necator americanus, giun lươn Strongyloides stercoralis.
Ký sinh ở ruột và tổ chức
Truyền bệnh một cách thụ động do ăn thịt heo hay thịt rừng không nấu chín có mang ấu trùng giun xoắn Trichinella spiralis.
Ký sinh ở máu và tổ chức
Do côn trùng đốt: Giun chỉ Bancroft Wuchereria bancrofti, giun chỉ Mã lai Brugia Malayi, giun chỉ Loa Loa.
Do uống nước bị vẩy bẩn: Giun chỉ Onchocerca volvulus, giun chỉ Dracunculus medinensis.
Ký sinh lạc chủ
Những giun này tình cờ nhiễm vào người, nhưng không thể phát triển đến giai đoạn trưởng thành. Nhóm này gây hội chứng ấu trùng di chuyển ở da và nội tạng.
Giun móc chó mèo Ancylostoma caninum, A. brazilliensis,…
Uncinaria stenocephala.
Giun Gnathostoma sp: G. spinnigerum, G. hipidum, G.dorolesi,…
Giun đũa chó mèo Toxocara sp: T. canis, T. catti.
Angiostrongylus cantonensis.
Anisakinae.
Mời bạn tới Phòng khám Ký sinh trùng giun sán, 443 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội. Là phòng khám bệnh giun sán uy tín tại Hà Nội, do các bác sĩ Chuyên khoa Ký sinh trùng thành lập, trực tiếp khám và điều trị bệnh giun sán và các bệnh mẩn ngứa da, dị ứng do giun sán gây ra. Đảm bảo mọi quyền lợi cho người bệnh./.
Bác sĩ. Nguyễn Ánh
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
Tác Hại Và Triệu Chứng Của Bệnh Giun Đũa
Nhiễm bệnh giun đũa có thể góp phần làm suy giảm protein. Theo sự tính toán ở một nghiên cứu thực nghiệm trên người thì ở trẻ em bị nhiễm từ 13 đến 40 giun...
Xem: 109309Cập nhật: 27.04.2020
Quy Trình Xét Nghiệm Echinococcus IgG
Echinococcus Elisa Test là xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme (Elisa) dùng để tầm soát định tính kháng thể IgG kháng Echonococcus sp. trong mẫu huyết thanh ...
Xem: 74476Cập nhật: 23.04.2020
Quy Trình Tìm Giun Đũa Chó Bằng Phương Pháp Elisa
Phương pháp xét nghiệm tìm giun đũa chó là miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme. Kỹ thuật xét nghiệm phức hợp Sandwich. Toxocara Elisa Kit là xét nghiệm miễn dịch...
Xem: 81332Cập nhật: 28.03.2020
Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Sán Lá Gan Lớn
Nguyên nhân gây bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) là do loài Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu,...
Xem: 67652Cập nhật: 26.03.2020