Thời Gian Trị Bệnh Ký Sinh Trùng Mèo Toxoplasma Trên Người Bao Lâu
Bác sĩ ơi! Em đi xét nghiệm kết quả dương tính với ký sinh trùng mèo Toxoplasma. Bác sĩ cho em hỏi bệnh ký sinh trùng mèo có nguy hiểm không và thời gian trị bệnh ký sinh trùng mèo bao lâu? TR.T.H.H, Quận 9, Tp.HCM
TÓM TẮT VÀ GIẢI THÍCH
Toxoplasma gondii là một ký sinh trùng lớp coccidia ban đầu được phân lập vào năm 1908 từ một động vật gặm nhấm Bắc châu Phi. Kể từ đó, các sinh vật đã được tìm thấy ở nhiều loài chim, bò sát và động vật có vú.
Con người bị nhiễm Toxoplasma gondii từ nhiều nguồn nghi ngờ khác nhau: ăn phải thịt bị nhiễm bệnh, đặc biệt là thịt cừu và thịt lợn, hoặc rau sống nhiễm ký sinh trùng mèo. Truyền qua cấy ghép nội tạng, truyền máu hoặc từ mẹ sang con khi mang thai.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG MÈO
Các triệu chứng của bệnh ký sinh trùng mèo đôi khi không đặc hiệu (tức là, thiếu máu, lách to, vàng da, sốt, gan to, viêm hạch và ngứa da), Toxoplasma bẩm sinh dễ bị chẩn đoán nhầm trên cơ sở lâm sàng, ngay cả những trẻ bị bệnh có dạng tổng quát của bệnh.
Khoảng 10% - 20% bệnh nhân có triệu chứng nổi hạch cổ, kín đáo, không đau, đường kính < 3cm, sốt nhẹ, mệt mỏi, đổ mồ hôi ban đêm, đau nhức cơ, đau họng, đau bụng. Có thể bị viêm màng mạch – võng mạc (chorio – retinitis)
Biểu hiện mẩn ngứa, tổn thương da ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng mèo
Người bệnh nhiễm ký sinh trùng mèo thường thay đổi tính tình, hay cáu gắt vô cớ. Ở phụ nữ có thể có thay đổi tâm lý thất thường vì thoa trùng Toxoplasma tổn thương đến thần kinh trung ương.
Ở những người miễn dịch suy giảm thường gặp nhất là thương tổn ở não với liệt nhẹ nửa người, rối loạn ngôn ngữ là các triệu chứng khởi đầu. Trong đó khoảng 58% - 89% người bệnh có khởi đầu bán cấp với các tổn thương thần kinh có tính định vị, 15% - 25% có khởi phát đột ngột với động kinh, xuất huyết não.
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ BỆNH KÝ SINH TRÙNG MÈO BAO LÂU?
Thời gian điều trị bệnh ký sinh trùng mèo Toxoplasma từ 7 đến 10 ngày đối với trường hợp nhẹ. Với trường hợp nặng nên sử dụng kháng sinh nhóm Sun pho na mít kết hợp với viên sắt sẽ cho kết quả điều trị nhanh và an toàn thời gian điều trị 7 đến 10 ngày và có thể lặp lại liều tương tự khi tái khám.
XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH KÝ SINH TRÙNG MÈO
The Diagnostic Automation, Inc. Toxoplasma gondii IgG ELISA kit cung cấp tất cả các thuốc thử cần thiết cho việc định lượng nhanh chóng kháng thể IgG Toxoplasma gondii trong huyết thanh của con người. Đặc biệt là phụ nữ có trong độ tuổi sinh đẻ hoặc đang mang thai. Xét nghiệm ký sinh trùng mèo có ý nghĩa quan trong trong việc bảo vệ thai nhi không bị sảy thay hoặc thai dị dạng.
Xét nghiệm ký sinh trùng mèo đặc biệt chú ý khi người bệnh có thai
Độ nhạy, độ đặc hiệu, và độ lặp lại của các xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme được so sánh với các xét nghiệm huyết thanh học khác cho kháng thể, chẳng hạn như miễn dịch huỳnh quang, bổ sung cho định hình, ngưng kết hồng cầu và miễn dịch phóng xạ.
XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG MÈO CẦN THỰC HIỆN THEO NGUYÊN TẮC SAU
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) dựa trên khả năng của chất sinh học (VD: Kháng nguyên) để hấp thụ vào bề mặt nhựa như polystyrene (pha rắn). Khi kháng nguyên liên phủ trên pha rắn được tiếp xúc với huyết thanh bệnh nhân, kháng thể đặc hiệu kháng nguyên, nếu có, sẽ liên kết với các kháng nguyên trên pha rắn tạo thành phức hợp kháng nguyên-kháng thể.
Tiếp theo, các giếng phải được rửa bỏ những phần còn lại trong mẫu, và thêm vào kháng thể dê kháng IgG người liên hợp horseradish peroxidase để gắn lên phức hợp kháng nguyên kháng thể. Sau khi rửa lần 2, chất tạo màu/cơ chất, tetramethylbenzidine (TMB) được thêm vào.
Xét nghiệm |
Toxoplasma Gondii IgG ELISA |
Phương pháp |
Miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme |
Nguyên lý |
ELISA gián tiếp: khay phủ kháng nguyên |
Ngưỡng phát hiện |
Định lượng: Dương hay Âm |
Mẫu |
10 µL huyết thanh |
Thời gian xét nghiệm |
~ 60 phút |
Thời hạn sử dụng |
12-14 tháng kể từ ngày sản xuất |
Độ đặc hiệu |
100% |
Độ nhạy |
95,3% |
Nếu có kháng thể đặc hiệu kháng nguyên hiện diện trong huyết thanh bệnh nhân, hỗn hợp tạo màu thành màu xanh. Màu xanh chuyển sang màu vàng sau khi bổ dung dịch dừng phản ứng enzyme, 1N H2SO4. Kết quả màu chỉ thị nồng độ kháng thể, được đọc bằng mắt hoặc sử dụng máy đọc ELISA.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHUẨN BỊ CHO XÉT NGHIỆM
Đặt số mong muốn vào một khung vi giếng. Để bốn (4) Control / Calibrator (một Negative Control, hai Calibrator và một Positive Control) mỗi lần chạy. Một giếng trống thuốc thử (RB) cần được chạy trên mỗi xét nghiệm. Kiểm tra phần mềm và đầu đọc yêu cầu cho bố trí control / Calibrator chính xác. Trả lại vi giếng không sử dụng vào túi kín với chất hút ẩm, đóng kỹ và bỏ vào tủ lạnh ngay.
Ví dụ về bố trí vi giếng:
Vị trí giếng |
Loại mẫu |
Vị trí giếng |
Loại mẫu |
1A |
RB |
2A |
Bệnh nhân #4 |
1B |
NC |
2B |
Bệnh nhân #5 |
1C |
Cal |
2C |
Bệnh nhân #6 |
1D |
Cal |
2D |
Bệnh nhân #7 |
1E |
PC |
2E |
Bệnh nhân #8 (cấp tính 1) |
1F |
Bệnh nhân #1 |
2F |
Bệnh nhân #8 (cấp tính 2) |
1G |
Bệnh nhân #2 |
2G |
Bệnh nhân #8 (khỏi bệnh 1) |
1H |
Bệnh nhân #3 |
2H |
Bệnh nhân #8 (khỏi bệnh 2) |
NC = Negative Control
Cal = Calibrator
PC = Positive Control
Pha loãng huyết thanh xét nghiệm, Calibrator và Control tỷ lệ 1:21 (ví dụ: 10 μl + 200 μl) trong Serum Diluent. Trộn đều. (Đối với pha loãng thủ công, đề nhỏ Serum Diluent vào ống nghiệm trước và sau đó thêm các huyết thanh bệnh nhân.)
Với mỗi giếng, thêm 100 μl Calibrator, Control và huyết thanh bệnh nhân pha loãng thích hợp. Thêm 100 μl Serum Diluent vào giếng trống thuốc thử. Kiểm tra phần mềm và yêu cầu máy đọc cho đúng vị trí giếng trống thuốc thử.
Ủ các giếng ở nhiệt độ phòng (21-25 °C) trong 25 phút +/- 5 phút.
Hút hoặc đổ chất lỏng ra khỏi tất cả các giếng. Nếu sử dụng thiết bị rửa bán tự động hoặc tự động thêm 250-300 μl Wash Buffer đã pha loãng vào từng giếng. Hút hoặc đổ bỏ tất cả chất lỏng. Lặp lại quy trình rửa hai lần (tổng cộng là ba (3) lần rửa) cho rửa thủ công hoặc bán tự động hoặc bốn lần (tổng cộng là năm (5) rửa) cho các thiết bị tự động. Sau lần rửa cuối cùng, thấm khay trên khăn giấy để loại bỏ tất cả các chất lỏng khỏi giếng.
LƯU Ý QUAN TRỌNG: trong bước 5 và 8 - rửa không đủ hoặc quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của kết quả. Vì vậy, để có kết quả tốt nhất việc sử dụng thiết bị bán tự độnghoặc tự động thiết lập để cung cấp một thể tích đủ cho mỗi giếng (250-300 μl) được khuyến khích. Tổng cộng có đến năm (5) chu kỳ rửa cần thiết cho thiết bị tự động. Loại bỏ hoàn toàn Wash Buffer sau lần rửa cuối là rất quan trọng cho việc thực hiện chính xác xét nghiệm. Ngoài ra, đảm bảo rằng không nọt khí nhìn thấy được còn lại trong giếng.
TÍNH TOÁN KHOA HỌC CHO KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TOXOPLASMA TIN CẬY
Xét nghiệm O.D. (Mật độ quang) Calibrator trung bình - Tính giá trị O.D. trung bình từ hai giếng Calibrator.
Correction Factor - Để giải thích cho sự biến động hằng ngày trong quá trình xét nghiệm do nhiệt độ phòng và thời gian, một Correction Factor được xác định bởi Diagnostic Automation /Cortez Diagnostics, Inc cho từng lô của bộ dụng cụ. Correction Factor được in trên lọ Calibrator.
Giá trị Calibrator Cutoff - Giá trị Calibrator Cutoff cho mỗi xét nghiệm được xác định bằng cách nhân Factor Correction bởi O.D. Calibrator trung bình được xác định ở bước 1.
Giá trị ISR - Tính toán Tỷ lệ Tình trạng Miễn dịch (ISR) cho mỗi mẫu bằng cách chia Giá trị O.D. mẫu với Giá trị Calibrator Cutoff được xác dịnh ở bước 3.
Ví dụ: O.D. thu được cho Calibrator = 0,38, 0,42 O.D. trung bình cho
Calibrator = 0,40
Correction Factor = 0,50
Giá trị Calibrator Cutoff = 0,50 x 0,40 = 0,20
O.D. thu được cho bệnh nhân huyết thanh = 0,60
Giá trị ISR = 0,60 / 0,20 = 3,00
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Giá trị ISR (Tỷ lệ Tình trạng Miễn dịch) của bệnh nhân được giải thích như sau:
Nếu kết quả ≤ 0,90 là âm tính Negative. Tức là không có kháng thể phát hiện Toxoplasma gondii bằng xét nghiệm ELISA.
Nếu kết quả giao động từ 0,91-1,09 là nghi ngờ Greyzone. Mẫu nên được kiểm tra lại
Nếu kết quả ≥1.10 là dương tính Positive. Chỉ ra sự hiện diện của kháng Toxoplasma gondii bằng xét nghiệm ELISA. Biểu hiện nhiễm bệnh hiện tại hoặc trước đó.bệnh nhân có thể có nguy cơ nhiễm Toxoplasma gondii, nhưng không nhất thiết phải là hiện nhiễm.
Mẫu vẫn trong vùng nghi ngờ sau khi xét nghiệm lặp lại nên được xét nghiệm lại trên một phương pháp thay thế, ví dụ, xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang (IFA). Nếu kết quả vẫn không rõ ràng sau khi xét nghiệm thêm, một mẫu bổ sung nên được thực hiện. (Hạn chế số 4).
Trong đánh giá huyết thanh kép, nếu các mẫu cấp tính là âm tính và các mẫu sau điều trị là dương tính, chuyển đổi huyết thanh đã diễn ra. Điều này cho thấy một sự thay đổi đáng kể trong lượng kháng thể và các bệnh nhân đang trải qua nhiễm sơ cấp.
Đánh giá huyết thanh kép cho một sự thay đổi đáng kể trong lượng kháng thể hoặc chuyển đổi huyết thanh, cả hai mẫu phải được xét nghiệm cùng nhau trong một quy trình xét nghiệm. ISR trung bình của cả hai mẫu (cấp tính và sau đều trị) phải lớn hơn 1,00 để đánh giá huyết thanh kép với sự gia tăng đáng kể lượng kháng thể.
Quản lý Chất lượng Bổ sung cho huyết thanh Kép: (Xem LƯU Ý dưới Quy trình Xét nghiệm). Để kiểm tra độ lặp chấp nhận được cả huyết thanh cấp tính (lặp lại xét nghiệm) và huyết thanh sau điều trị (lặp lại xét nghiệm), các tiêu chí sau đây phải được đáp ứng cho kết quả hợp lệ:
ISR cấp tính 1 = 0,8 đến 1,2 ISR sau điều trị 1= 0,8 đến 1,2
ISR cấp tính2 ISR sau điều trị 2
So sánh các ISR của cặp bằng cách tính như sau:
ISR trung bình (mẫu 2) - ISR trung bình (mẫu 1) X 100
ISR trung bình (mẫu 1)
= % MỨC ISR TĂNG LÊN
Giải thích kết quả - Máy đọc ELISA
Đọc ELISA mức Zero với không khí. Đọc tất cả các giếng ở 450/650-620 nm.
Dương tính- kết quả đọc độ hấp thụ cao hơn 0,3 đơn vị OD
Âm tính- kết quả đọc độ hấp thụ thấp hơn 0,3 đơn vị OD.
Kết quả OD âm tính chỉ ra rằng bệnh nhân không có lượng kháng thể đủ phát hiện. Điều này có thể do không bị nhiễm bênh hoặc phản ứng miễn dịch kém của bệnh nhân.
Liên hệ khám bệnh ký sinh trùng mèo tại Phòng khám Ký sinh trùng giun sán 443 Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Thời gian mở của từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, hoạt động từ thứ 2 đến thứ 7, nghỉ ngày CN. Phòng khám do các bác sĩ Chuyên khoa Ký sinh trùng giàu kinh nghiệm trực tiếp khám và điều trị bệnh giun sán, đảm bảo mọi quyền lợi cho người bệnh./.
Bác sĩ. Nguyễn Ánh
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
Chẩn Đoán Chính Xác Về Bệnh Sốt Rét
Chẩn đoán chính xác về bệnh sốt rét là một việc quan trọng vì giúp phát hiện bệnh sớm, chọn lựa thuốc sốt rét hiệu quả và ngăn bệnh diễn tiến nặng dẫn...
Xem: 96487Cập nhật: 03.12.2019
Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Nấm Candida
Bệnh nấm Candida là một bệnh cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính do nấm men thuộc giống Candida, hầu hết thường là Candida albicans....
Xem: 79750Cập nhật: 30.11.2019
Đang Cho Con Bú Có Điều Trị Sán Chó Được Không
Bệnh sán chó hay còn gọi là (Toxocara) khi bị nhiễm trong cơ thể thường gây ngứa da, dị ứng. Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi và gây ra nhiều tác hại đến...
Xem: 90476Cập nhật: 27.11.2019
Tác Nhân Gây Bệnh Giun Đầu Gai Ở Người
Bệnh thường là do ấu trùng hoặc giun đầu gai non (Gnasthostoma spinigerum) di chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng. Gây nên các tình trạng ngứa da nổi mẩn khu trú...
Xem: 71313Cập nhật: 25.11.2019