443 GIẢI PHÓNG, PHƯƠNG LIỆT, THANH XUÂN, HÀ NỘI 0985294298
Trang chủ - BỆNH GIUN SÁN - Bác sĩ Nguyễn Ngọc Ánh Phòng Khám Ánh Nga Đề Tài Nghiên Cứu Khoa

BÁC SĨ NGUYỄN NGỌC ÁNH: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẨY GIUN CỦA ALBENDAZOLE

 

Đặt vấn đề: Thuốc Albendazole,là một trong những,thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị giun tròn trong đường ruột và ấu trùng giun trong máu người từ nhiều năm nay. Tuy nhiên,đã ghi nhận một số hiện tượng,thuốc tẩy giun bị kháng trong,thú y. Từ cơ sở trên chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả,tẩy giun của thuốc Albendazole ở học sinh tiểu học tại xã Tân Thủy, huyện Ba Tri,tỉnh Bến Tre.

 

Phương pháp nghiên cứu: Tìm trứng giun trong phân bằng việc xét nghiệm định lượng số trứng giun bằng phương pháp Kato-Katz. Cụ thể các học sinh nhiễm giun sẽ được điều trị bằng Albendazole 400mg theo phác đồ. Sau khi uống thuốc 14 ngày, các em học sinh này được xét nghiệm lại để tính các chỉ số đánh giá hiệu quả của thuốc sau điều trị.

 

Kết quả như sau: Có 709 em học sinh của trường tiểu học xã Tân Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre được xét nghiệm phân. Qua đó chúng tôi có tỷ lệ nhiễm giun chung là 7,8%, đa số là nhiễm giun móc (77,8%), nhiễm giun đũa là (14,8%), nhiễm giun tóc (7,4%). Tất cả các trường hợp đều là đơn nhiễm (100%), cường độ nhiễm (98,1%).

 

Kết quả xét nghiệm sau 14 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh (không còn trứng trong phân) đối với giun đũa là (100%), đối với giun tóc là (100%) và giun móc (98,0%). Trường hợp còn dương tính thì số lượng trứng giun trong phân cũng giảm rất nhiều (83,90%).

 

Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun đường giun ở các em học sinh tương đối cao. Điều trị bằng Albendazole 400mg theo phác đồ của Bộ Y tế vẫn có hiệu quả.

 

Từ khóa: Albendazole / thuốc tẩy giun / xã Tân Thuỷ.

 

EVALUATE EFFECTIVENESS,OF DEWORMING OF LBENDAZOLE IN PRIMARY SCHOOL,CHILDREN IN TAN THUY,BA TRI,BEN TRE

 

Nguyen Ngoc Anh, và cộng sự Duong Cong Thinh, Truong Van Loi

Đo Tan Hong, Pham Thi Kim Thoa, Tran Thị Xuyen, Nguyen Thi Hong An

 

ABTRACT

 

Background: Albendazole,is widely used to treat roundworms,in humans for many years,However since the 90s began with reports on the phenomenon of drug for veterinary deworming,resistance. From base on we perform this topic to targeted: Assessment of effective deworming of albendazole in primary,school in Tan,Thuy commune, Ba Tri, Ben Tre.

 

Study objectives: Evaluate effectiveness,of deworming of Albendazole in primary school children

 

Method: Quantitative tests for number,of eggs per gram feces by Kato-Katz method. Worm-infected children will be treated with Albendazole 400 mg according to the protocol oflthe Ministry of Health. 14 days after treatment,the children would belconsidered to test the indices evaluate the effectiveness of the drug.

 

Results: 709 children of primarylschool in Tan Thuy, Ba Tri, BenTre were tested. Worm infection rate is 7.8% with majoritylwere hookworm (77.8% positive cases), followed by,an Ascaris (14.8%) and Trichuris (7.4%)

 

All positive cases are monosomylwith light intensity of infection (98%), 1 case,of severe infection with hookworm (1.9%).

 

Reassessment was carried out after,14 days of treatment showed the effect of Albendazole is,applicable and effective in eliminate Ascaris (100%), Trichuris (100%) and hookworm,(cure rate: (98.0%). One positive case hookworm is remain after treatment also showed significantly,reducing EPG (83,90%)

 

Keywords: Albendazole/ deworm/,Tan Thuy.

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

 

Nhiễm giun,sán là vấn đề sức khỏe của cộng đồng được nhiều tổ chức trên thế giới quan tâm vì tính phổ biến và tác hại do bệnh gây ra. Bệnh thường có ở các nướclnhiệt đới, điều kiện kinh tế khó khăn, môi trường ô nhiễm và tập quán sinhlhoạt ăn uống, canh tác của người dân. Theo điều tra của Ký sinh Trung ương năm 2011, ltỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 2 đến 5 tuổi có tỷ lệ cao. Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm giun đường ruột nhất. Cáclloạilgiun đường ruột phổ biến ở trẻ em là: giun đũa, giun tóc, giun móc, trong đó có nhiều trẻ bị nhiễm phối hợp hai hoặc cả ba loại giun

 

Từ những năm 90 bắt đầu cólcác báo cáo về hiện tượng thuốc tẩy giun bị kháng trong thú y, mà trong đó có nhómlBenzimidazole, xảy ra trong chăn nuôi cừu tại Úc, Nam Phi và có thể tại Nam Mỹ, với tỷ lệ kháng nhiều nơi vượt quá 50%. Ởlngười, cuối những năm 90 cũng đã có nhiều báo cáo về hiện tượng thuốc giun bị kháng tại nhiều nước, trong đó có Mebendazole thuộclnhóm Benzimidazole đối với giun móc.

 

Trong những năm gần đây, tại ViệtlNam nói chung, khu vực phía Nam nói riêng Albendazolelđược sử dụng rộng rãi để điều trị giun tròn trên người, liệu rằng Albendazole có cònlnguyên tác dụng với các loại giun tròn đường ruột hay không? Từ cơ sở trên chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm trả lời câu hỏi: “Hiệu quả tẩy giun hiện nay của Albendazole ở học sinh tiểu học như thế nào?”

 

Xã Tân Thủy, huyện Ba Tri tỉnhlBến Tre là vùng có tỷ lệ nhiễm giun tròn đường ruột cao, 37,5% (số liệu 2006) nên được chọn để thực hiện nghiên cứu. Với kết quả thu thập được sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích và thực tế trong điều trị nhiễm giun ở xã Tân Thủy. Hơn nữa, thông tin này có thể gợilý điều tra rộng hơnlcho các vùng nhiễm giun tròn khác vì mỗi cộng đồng có đặc trưng riêng. Qua đó giúp các đơn vị thực hiện chương trình phòng chống giun sán lựa chọn chiến luợc sát hợp với từng địa phương dựa trênlkhuyến cáo của WHO, góplphần nâng cao sức khỏe và chất lượng sônglcho trẻ em nói riêng và người dân nói chung.

 

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 

2.1. Địa điểm, thờilgian, đối tượng.

 

- Địa điểm: Tạiltrường tiểu học xã Tân Thủy thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

- Thời gian: Từ thángl6 đến tháng 12 năm 2012

- Đối tượng: Toàn bộ họclsinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi.

 

2.2.Thiết kế nghiên cứu

 

Nghiên cứulcan thiệp.

 

2.3. Cỡ mẫu

 

Tất cả các học sinh của trường đềusđươc XN phân tìm trứng giun tròn. Cỡ mẫu điều tra được tính sao cho đợt lấy mẫu phân thứ hai (14 ngày sau điều trị) sẽ thu được toàn bộ số mẫu phân dương tính của đợt điều tra ban đầu của học sinh đã được,điều trị trước đó với Albendazole. Tỷ lệ nhiễm chung của tỉnh Bến Tre qua điều tra năm 2006 là 25%. Như vậy để có 300 mẫu dương tính trước khi điều trị sẽ cần điều tra 300 0,25 = 1200 học sinh.

 

2.4. Chọn mẫu

 

Các học sinh nhiễm bất,kỳ một loại giun tròn nào (giun đũa, giun móc, giun tóc) sẽ được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là có tiêu chảy ở mẫu phân đầu tiên, hoặc không,thể đưa tiếp mẫu phân thứ hai 14 ngày sau đó, hoặc đang,mắc các bệnh khác cần phải điều trị.

 

2.5. Vấn đề,đạo đức trong nghiên cứu y sinh học

 

Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Ký Sinh trùng TP. HCM thông qua và được cho phép tiến hành. Các thầy cô giáo, phụ huynh,học sinh và học sinh được thông báo mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.

 

Qua sổ liên lạc của nhà trường, phụ huynh ký tên đồng ý cho con em mình được xét nghiệm và được tẩy giun nếu kết quả xét nghiệm dương tính. Albendazole đã được sử dụng rộng rãi qua nhiều năm và cho thấy rất an toàn khi dùng để tẩy giun,với các tác dụng phụ hầu như không đáng kể, nếu có chỉ là nhẹ và thoáng qua như nhức đầu, đau bụng.

 

2.6. Nội dung,nghiên cứu

 

Kỹ thuật sử dụng: mẫu phân của,học sinh sẽ được xét nghiệm trong ngày bằng phương pháp Kato-Katz và nếu dương tính sẽ đếm số trứng giun /gram phân. Các học sinh,nhiễm giun sẽ được điều trị bằng albendazole 400 mg theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế. Mười bốn ngày sau, các học sinh đã được điều trị,bằng Albendazole nói trên sẽ cung cấp mẫu phân thứ hai. Mẫu phân này cũng sẽ được xét nghiệm bằng phương pháp Kato-Katz và đếm trứng /gram phân nếu dương tính.

 

Vật liệu, thuốc, hóa chất: lọ lấy,phân, bìa Kato-Katz, lưới lọc phân, giấy cellophan, lam kính, dung dịch xanh malachit, máy đếm, thuốc albendazole viên 400 mg. “Phác đồ chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun sán ở Việt Nam” do Bộ Y tế ban hành.

 

Các thuốc nhóm,Pyrimidin: không có chống chỉ định.

 

Kỹ thuật thu thập số liệu: đếm số,trứng giun có trong tiêu bản phân và nhân với hệ số của bìa Kato-Katzsđược sử dụng (x 24) để có số trứng giun trong một gram phân.

 

Phương pháp xử lý số liệu: số trứng giun/gram phân sẽ được tính trung bình cho từng loại giun, đồng,thời phân loại theo mức độ nhiễm nhẹ, vừa và nặng. Tính tỷ lệ nhiễm,giun chung, tỷ lệ nhiễm đối với từng loài giun, tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm. Đối với thuốc tẩy giun sẽ tính các chỉ số: tỷ lệ giảm trứng giun, tỷ lệ sạch trứng để đánh giá hiệu lực của thuốc. Phần mềm thống kê được dùng là Epidata 3.1

 

Bảng 1. Mức độ nhiễm cho,từng loại giun được quy định như sau

 

Giun

Nhiễm nhẹ

Nhiễm vừa

Nhiễm nặng

Đũa

1-4999 trứng/g*

5000-49999 trứng/g

50000 trứng/g

Tóc

1-999 trứng/g

1000-9999 trứng/g

10000 trứng/g

Móc

1-1999 trứng/g

2000-3999 trứng/g

4000 trứng/g

 

*trứng/g: số trứng giun trong một gram phân

Các chỉ số đánh giá hiệu lực của thuốc tẩy giun:

Tỷ lệ giảm trứng (Eggsreduction rate - ERR):

Tỷ lệ sạch trứng (Cure rate - CR):

Hiệu lực của thuốc tẩy giun, ,theo Tổ chức Y tế Thế giới, được đánh giá qua tỷ lệ sạch trứng giun (cure rate - CR) như sau [1]:

Nếu CR = 0 - 19% : thuốc không có tác dụng

20 - 59 % : thuốc tác dụng,trung bình

60 - 89 % : thuốc tác dụng tốt

> 90 % : thuốc,tác dụng rất tốt

 

Thuốc sử dụng và liều dùng: ,Albendazole 400 mg viên nén do Holden Medical Laboratories Pvt. Ltd. Sinnar, India sản xuất, số lô sản xuất HEF22 tháng 6/2010, hạnsdùng đến tháng 5/2013, đã được Tổ chức Y tế Thế giới kiểm nghiệm chất lượng. Liều dung (theo phác đồ trên), nhai kỹ trước khi uống.

 

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

 

3.1. Kết quả mẫu,nghiên cứu

 

Bảng 2. Tỷ lệ thu,được mẫu phân theo khối lớp

Khối lớp

Thu được mẫu phân

Số học sinh

Có(%)

Không(%)

Khối 1

135 (74,6%)

46 (25,4%)

181

Khối 2

155 (83,3%)

31 (16,7%)

186

Khối 3

146 (88,5%)

19 (11,5%)

165

Khối 4

166 (79,0%)

44 (21,0%)

210

Khối 5

107 (60,0%)

71 (40,0%)

178

Tổng

709 (77,1%)

211 (22,9%)

920

 

Tỷ lệ thu được mẫu phân đạt khá cao 77,1%

 

Bảng 3.Tỷ lệ xét nghiệm dương tính,với trứng giun

Khối lớp

Kết quả xét nghiệm

Số xét nghiệm

Dương tính (%)

Âm tính(%)

Khối 1

9 (6,7%)

126 (93,3%)

135

Khối 2

5 (3,2%)

150 (96,7%)

155

Khối 3

8 (5,5%)

138 (94,5%)

146

Khối 4

21 (12,7%)

145 (87,3%)

166

Khối 5

12 (11,2%)

95 (88,8%)

107

Tổng

55 (7,8%)

654 (92,2%)

709

 

Bảng 4.Tỷ lệ nhiễm từng,loại giun

Nhiễm

Kết quả xét nghiệm

Số xét nghiệm

Dương tính (%)

Âm tính(%)

Giunđũa

8 (1,1%)

701 (98,9%)

709

Giuntóc

4 (0,6%)

705 (99,4%)

709

Giunmóc

42 (5,9%)

667 (94,1%)

709

Nhiễm

Số trườnghợp

Epg tối thiểu

Epg tối đa

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giun đũa

8

24

48

33,00

11,62

Giun tóc

4

24

168

60,00

62,35

Giun móc

42

24

9384

383,86

743,88

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận xét: Giun móc chiếm,đa số các trường hợp (77,8%), đến giun đũa (14,8%), giun tóc (7,4%). Ngoài ra còn phát hiện được 1 trường hợp nhiễm giun kim (0,14%).

 

3.2. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm

 

Trong 55 trường hợp xét,nghiệm thấy trứng giun trong phân đều là đơn nhiễm.

Bảng 5. Cường độ nhiễm trứng giun (số trứng giun /g phân - epg)

Bảng 6. Mức độ nhiễm cho từng loại giun (số trường hợp)

 

Giun

Nhiễm nhẹ

Nhiễm vừa

Nhiễm nặng

Tổng

Đũa

8

00

00

8

Tóc

4

00

00

4

Móc

41

00

01

42

 

- Các trường hợp nhiễm giun,chủ yếu là nhiễm nhẹ (98,1%).

- Một trường hợp,nhiễm nặng với giun móc chiếm 1,9%

 

3.3. So sánh kết,quả trước và sau điều trị

 

Bảng7. Kết quả xét nghiệm,lại sau khi điều trị 02 tuần (ở các trường hợp dương tính lần đầu với giun đũa, giun tóc và giun móc)

Nhiễm

Trước điều trị

Sau điều trị 14 ngày

Tỷ lệ sạch trứng

(CR) %

Số trường hợp (+)

Số trường hợp (+)

Giunđũa

8

00

100,0

Giuntóc

4

00

100,0

Giunmóc

42

01

98,00

Tổng

54

01

 

 

 

Nhận xét: Tỷ lệ sạch,trứng (cure rate - CR) trên, tác dụng của albendazole là rất tốt đối với giun đũa, giun tóc, giun móc. 1 trường hợp nhiễm giun kim được phát hiện, sau khi cho uống thuốc và xét nghiệm lại thì không thấy trứng giun kim,nữa, nhưng không tính tỷ lệ sạch trứng của albendazole đối với giun kim vì kỹ thuật Kato-Katz không thích hợp để phát hiện trứng giun kim.

 

Bảng 8. Số trứng giun trung bình/g phân (epg) ở các trường hợp chưa,sạch trứng

 

Nhiễm

Epg trước

điều trị

Epg sau điều trị

Tỷ lệ giảm

trứng (ERR) %

Giun móc

744

120

83,90

 

4. BÀN LUẬN

 

Tỷ lệ thu được mẫu,phân tương đối cao (77%). Do có sự chuẩn bị tốt về công tác triển khai thực hiện đề tài, ,tuyên truyền, đặc biệt là có sự phối tốt giữa y tế, nhà trường và phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo đã nhiệt tình phối hợp với đoàn nghiên,cứu, triển khai thực hiện đúng tiến độ đề tài do đó công việc nghiên cứu đã diễn ra như mong muốn.

 

Với 709 mẫu xét nghiệm, tỷ lệ dương,tính với trứng giun là 7,8%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ,37,9% của điều tra toàn quốc năm 2006 của các Viện SR-KST-CT,trung ương và khu vực [1]. Có thể do sau thời điểm này, việc điều trị định kỳ hàng năm cho các học sinh tiểu học được tiến hành rộng rãi nên đã,góp phần hạ tỷ lệ nhiễm giun ở các đối tượng này.

 

Trong số các loại giun phát,hiện, giun móc chiếm đa số (77,8%), kế đến là giun đũa (14,8%), giun tóc 7,4%. So với các khảo sát trước đây tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam là thứ tự các loài giun bị nhiễm nhiều là giun móc, giun tóc, và sau cùng,là giun đũa. Tuy nhiên tại khảo sát này tỷ lệ nhiễm giun đũa đứng thứ 2 sau giun móc.

 

Trong 55 trường hợp xét nghiệm,thấy trứng giun trong phân đều là đơn nhiễm. Tuy nhiên vì nhiễm giun móc chiếm đa số, kế đến là nhiễm giun đũa, là hai loài giun gây thiếu máu, thiếu,chất dinh dưỡng nên hậu quả của nhiễm giun cũng nặng nề hơn.

 

Đa số các trường hợp dương tính có,cường độ nhiễm nhẹ (98,1%), thể hiện qua số trứng giun trung bình trong một gram phân, nhưng không vì thế mà coi nhẹ tình hình nhiễm, vì,số lượng trứng giun/g phân không phản ảnh trung thực mức độ nhiễm do chỉ có giun cái mới đẻ trứng và đẻ không đều, những con giun đực,có mặt và không phát hiện được cũng gây tác hại không kém.

 

Tác dụng của thuốc, thể hiện qua,tỷ lệ làm sạch trứng giun là rất tốt đối với đối với tất cả các loài giun trên. Phát hiện của nghiên cứu này cũng phù hợp với các đánh giá trong y văn. Đối,với 01 trường hợp chưa sạch trứng giun, thì tỷ lệ giảm trứng giun do tác dụng của thuốc là rất cao (83,90%). Như vậy, dù không khỏi bệnh thì tác hại của việc nhiễm giun cũng đã giảm nhẹ rất nhiều. Phác đồ,điều trị dùng là ba viên mỗi ngày uống 1 viên trong ba ngày liên tiếp (đối với giun móc, giun tóc) tác dụng của,thuốc cao hơn so với phác đồ điều trị 1 ngày.

 

5. KẾT LUẬN

 

- Qua nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm,giun của các học sinh tiểu học ở Tân Thủy, Ba Tri, Bến Tre là thấp, cường độ nhiễm nhẹ. Nhưng vì nhiễm giun móc chiếm đa số (77,8%);

 

- Tác dụng của Albendazole 400 mg,liều dùng ba viên, mỗi ngày uống 1 viên trong ba ngày liên tiếp (đối với giun móc). Đã đáp ứng điều trị tốt với tất cả các loài giun trên. Một trường,hợp chưa sạch trứng giun thì số lượng trứng cũng đã giảm rất nhiều dưới tác dụng của thuốc.

 

- Nghiên cứu này cho thấy phác đồ điều trị theo ca bệnh mang lại hiệu quả và ít tốn kém so với điều trị cộng,đồng. Điều này cũng phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO những vùng có tỷ lệ nhiễm < 30% nên điều trị theo ca bệnh.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ (2011), Hội nghị tổng kết công,tác PCSR và giun sán 2006-2010, triển khai kế hoạch năm 2011, HàNội, tr 8-9.

2. S. Geerts and Gryseels (2000), “Drug Resistance in Human Helminths: Current Situationsand Lessons from Livestock”,Clinical Microbiology Reviews, Apr. 2000, p. 207-222.

3. S. Geerts and B. Gryseels (2001), “Anthelmintic resistance in human helminths: a review”,TropicalsMedicine and International Health, Vol 6 no. 11: 915-921, Nov 2001.

4. J. Horton (2000), “Albendazole: a review of,anthelminthic efficacy and safety in humans”, Parasitology, 121: 113 –132.

5. World HealthsOrganization (1996), Report of the WHO informal consultation on the use of chemotherapy for the control of morbidity due to soil-transmittedsnematodes,in humans. WHO/CTD/SIP/96.2. 29 April to 1 May 1996.

6. World Health Organization (1999), Report of the WHO informal consultation on monitoring of drug efficacy in the control,of schistosomiasis andsintestinal nematodes. WHO/CDS/CPC/SIP/99.1. 8-10 July 1998.

7. World HealthsOrganization (2002), Prevention,and control of schistosomiasis and soil-transmitted helminthiasis: report of a WHO expert committee.WHO, 2002.

 

ĂN TRÁI CÂY ĐÚNG CÁCH

ĂN TRÁI CÂY ĐÚNG CÁCH

Trái cây là loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và nước, là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho chúng ta, đồng thời giúp phụ nữ giữ dáng khá hiệu quả....

Xem: 31057Cập nhật: 30.07.2021

THIẾU AXIT BÉO OMEGA 3 CÓ THỂ LÀM GIẢM TUỔI THỌ 5 NĂM

THIẾU AXIT BÉO OMEGA 3 CÓ THỂ LÀM GIẢM TUỔI THỌ 5 NĂM

Thịt cá giàu a xít béo omega-3, một chất vốn có vai trò quan trọng với sức khỏe con người. Một nghiên cứu mới đây phát hiện ăn quá ít cá làm cơ thể thiếu...

Xem: 30126Cập nhật: 27.07.2021

LIỆU TRÌNH MỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU TẾ BÀO TÓC

LIỆU TRÌNH MỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU TẾ BÀO TÓC

Một nghiên cứu mới gần đây được thực hiện bởi các nhà khoa học Trung tâm Ung thư thuộc Đại học Bang Ohio, Bệnh viện Ung thư Arthur G. James và Viện Nghiên cứu...

Xem: 30445Cập nhật: 24.07.2021

DUY TRÌ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CHO CƠ THỂ MÙA DỊCH

DUY TRÌ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CHO CƠ THỂ MÙA DỊCH

Việc tăng sức đề kháng, duy trì khả năng miễn dịch của cơ thể là rất quan trọng.Vì hiện nay dịch bệnh vẫn tiếp tục bùng phát,biến chủng virus đột biến...

Xem: 31374Cập nhật: 22.07.2021

Bị Ngứa Da Và Những Điều Cần Biết Về Bệnh Ngứa Kéo Dài Do Giun Sán

Cách Trị Bệnh Dị Ứng Da Lâu Ngày Hiệu Quả Tại Phòng Khám Chuyên Khoa

Dấu hiệu nào nhận biết bệnh giun đũa chó mèo Toxocara?

Những điều cần biết về bệnh giun đũa chó mèo

Bệnh Chàm Và Những Yếu Tố Liên Quan Đến Bệnh Giun Sán

Dấu Hiệu Ngứa Da, Dị Ứng, Nổi Mề Đay Do Nhiễm Sán Chó Trong Máu

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Ánh Phòng Khám Ánh Nga Đề Tài Nghiên Cứu Khoa

Xét Nghiệm Giun Sán Gồm Những Loại Nào? Chi Phí Bao Nhiêu?

Người Đàn Ông Phát Ban Mẩn Đỏ Khắp Người, Sau Ba Tháng Mới Tìm Ra Nguyên Nhân

Đau Mắt Đỏ, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

HÀ NỘI – PHÁT BAN MẨN ĐỎ KHẮP NGƯỜI, ĐI KHÁM PHÁT HIỆN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG

Ăn hải sản sống, coi chừng nhiễm giun sán

TỔNG QUAN VỀ KÉM HẤP THU THỨC ĂN

HÀ NỘI – NHIỄM BA LOẠI KÝ SINH TRÙNG DO THÓI QUEN ĂN MỘT MÓN ĂN SÁNG

ẤU TRÙNG SÁN CHÓ DI CHUYỂN QUA DA GÂY NGỨA

VIÊM DA ĐỒNG TIỀN

Tại sao khám bệnh viện da liễu nhiều năm không hết ngứa?

Địa Chỉ Chữa Bệnh Giun Sán Chó Uy Tín Tại Hà Nội

SÁN TRONG NÃO GÂY RA CÁC TRIỆU CHỨNG NHƯ TÂM THẦN

BỆNH GIUN XOẮN

Địa Chỉ Điều Trị Bệnh Sán Dây Uy Tín Tại Hà Nội

TỔNG QUAN VỀ NHIỄM GIUN LƯƠN

Bị Ngứa Nổi Mẩn Toàn Thân Do Giun Sán, Người Phụ Nữ Đầu Hàng Vì Trị Nhiều Lần Không Khỏi

NHIỄM TRÙNG NÃO DO AMIP, VIÊM MÀNG NÃO DO AMIP NGUYÊN PHÁT

BÍ QUYẾT GIÚP ĐƯỜNG RUỘT KHỎE LẠI

Trị Bệnh Hôi Miệng Do Nhiễm Ký Sinh Trùng Giun Sán

Có Nên Quá Lo Lắng Khi Bị Ngứa Kéo Dài Do Nhiễm Giun Đũa Chó Mèo?

TÔI KHÔNG NGỜ ĐẾN MÌNH CŨNG BỊ NHIỄM SÁN CHÓ

Viêm Da Dị Ứng Kéo Dài Tôi Chỉ Mong Tìm Được Nguyên Nhân Để Chữa Trị.

Mẩn Ngứa Da Do Giun Sán Cách Phát Hiện Nhiễm Sán Trong Máu Gây Ngứa

BỆNH DO SÁN LÁ LỚN Ở GAN

Thuốc Điều Trị Giun Đũa Chó Tại Phòng Khám Chuyên Khoa Ký Sinh Trùng

Có Nên Quá Lo Lắng Khi Bị Nhiễm Bệnh Sán Chó Mèo Toxocara?

Sán chó Những Dấu Hiệu Của Bệnh Sán Chó Chớ Nên Xem Thường

Bệnh Sán Chó Mèo Ở Người Có Trị Khỏi Hoàn Toàn Được Không?

Nếu Bị Giun Đũa Chó Mèo Điều Trị Ở Đâu Bao Lâu Thì Khỏi?

Lý Do Tại Sao Bệnh Sán Chó Lại Gây Ngứa Kéo Dài?

Những Điều Cần Biết Về Bệnh Ngứa Da Do Giun Đũa Chó Mèo

Cách Nhận Biết Nổi Mẩn Đỏ Ngứa Do Nhiễm Giun Sán

Ngứa Da Nổi Mề Đay Có Phải Do Nhiễm Giun Sán Không?

Dấu Hiệu Nhận Biết Sán Lên Não

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GIUN ĐŨA, LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT ĐÃ MẮC GIUN ĐŨA

Tại Sao Trẻ Em Mắc Giun Kim Lại Ngứa Hậu Môn, Khám Trị Ở Đâu?

Bằng Cách Nào Sán Dây Chó Echinococcus Có Thể “Đột Nhập” Vào Tới Phổi Người Bệnh?

Bị Ngứa Da Do Giun Sán Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Điều Trị

Mắt Bị Mờ Do Giun Sán Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Điều Trị

Điều Trị Bệnh Sán Chó Tại Phòng Khám Bệnh Giun Sán Ánh Nga

Sán Chó Có Lây Không?

KHI NÀO CẦN LÀM XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM NHẤT CỦA NỔI MỀ ĐAY KÉO DÀI LÀ GÌ?

SÁN LÁ GAN CÓ NGUY HIỂM CHO NGƯỜI ?

NHỮNG DẤU HIỆU BẠN ĐÃ BỊ NHIỄM SÁN XƠ MÍT

Cách nhận biết trẻ bị nhiễm giun sán dành cho ba mẹ

Cảnh báo những loại giun sán thường gặp ở trẻ em, cha mẹ cần đặc biệt quan tâm

THANH NIÊN 19 TUỔI CHẾT VÌ BỆNH SÁN CHÓ

Nổi mề đay do sán chó là gì và chữa trị bằng cách nào?

MÙA KHÔ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT ẨN NÁU TRONG MÁU

Rận mu - Cách phát hiện và đề phòng

Bệnh ký sinh trùng lây qua đường thực phẩm

Muốn Trị Dứt Điểm Nhiễm Ký Sinh Trùng Mèo Toxoplasma Thì Phải Làm Sao

Giun Sán Gây Ngứa Da: Coi Chừng Ấu Trùng Lạc Chỗ

Điều Trị Giun Lươn Strongyloides Biến Chứng Nặng Theo Phác Đồ 15 Ngày

Biểu hiện nào cho thấy đã bị nhiễm sán chó?

Sán lá gan: Phương pháp điều trị và chi phí chữa bệnh sán lá gan

Làm thế nào để bắt con sán xơ mít dài 12 mét ra khỏi cơ thể?

Cảnh báo những loại thực phẩm có thể khiến bạn ôm hận vì sán xơ mít

Phương pháp điều trị bệnh ký sinh trùng mèo

Khám Bệnh Ký Sinh Trùng Giun Sán Ở Đâu

Tác Hại Và Triệu Chứng Của Bệnh Giun Đũa

Quy Trình Xét Nghiệm Echinococcus IgG

Một Số Điều Cần Biết Về Ký Sinh Trùng Demodex Trên Da Người

Nguyên Nhân Và Tác Hại Của Bệnh Giun Chỉ Bạch Huyết

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Echinococcus

Những Điều Cần Biết Về Giun Hình Ống

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Amip Ở Não

Bệnh Sán Chó Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Trị Bệnh Sán Chó

Copyrights © 2020 BẢN QUYỀN THUỘC PHÒNG KHÁM QUỐC TẾ ÁNH NGA, SỐ 443 GIẢI PHÓNG, THANH XUÂN, HÀ NỘI
Chia sẻ: google.comtiwtter.comyoutube.comfacebook.com

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Ánh Phòng Khám Ánh Nga Đề Tài Nghiên Cứu Khoa

bác sĩ nguyễn ngọc ánh

nghiên cứu khoa học