Bệnh Giun Lươn
Bệnh giun lươn là bệnh nhiễm trùng do giun tròn Strongyloides stercoralis gây ra, xâm nhập vào cơ thể khi da trần tiếp xúc với đất bị nhiễm giun, hoặc ăn phải trứng giun lươn.
- Thông thường, mọi người bị nhiễm bệnh khi đi chân trần trên đất bị ô nhiễm, người làm vườn thường có tỷ lệ nhiễm cao hơn.
- Một số người mắc bệnh nhiễm trùng này không có triệu chứng nào, nhưng một số khác bị phát ban, nổi mẩn ngứa, da nổi những đường lạ thường. Một số khác thì ho, thở khò khè, đau bụng, tiêu chảy và sụt cân.
- Trong một số trường hợp hiếm gặp, nhiễm trùng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng có thể xảy ra ở những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do rối loạn (như ung thư) hoặc thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
- Các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhiễm trùng bằng cách tìm ấu trùng trong mẫu phân hoặc bằng cách phát hiện kháng thể chống lại giun lươn trong máu.
Vòng đời giun lươn Strongyloides stercoralis
Bệnh giun lươn xảy ra ở những vùng ấm áp, ẩm ướt như vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, bao gồm các vùng nông thôn ở hầu hết các nước trên thế giới, Việt Nam cũng là một nước có tỷ lệ người nhiễm giun lươn cao.
Sự lây truyền của giun lươn
Giun Strongyloides trưởng thành sống trong ruột non. Con cái đẻ trứng, trứng nở ra và giải phóng ấu trùng. Hầu hết ấu trùng được bài tiết qua phân. Sau vài ngày trong đất, ấu trùng phát triển thành một dạng có thể gây nhiễm trùng. Nếu ấu trùng Strongyloides tiếp xúc với da trần của một người, hoặc qua vết thương hở, kẽ móng chân móng tay chúng sẽ xâm nhập vào trong da. Ấu trùng di chuyển theo nhiều con đường khác nhau đến ruột non, nơi chúng trưởng thành thành con trưởng thành trong khoảng 2 tuần.
Những ấu trùng không tiếp xúc với con người có thể phát triển thành giun trưởng thành và sinh sản trong đất trong nhiều thế hệ trước khi ấu trùng của chúng tiếp xúc với con người.
Một số ấu trùng trong ruột non có thể tái nhiễm cho người bằng cách
- Xâm nhập vào thành ruột và trực tiếp đi vào máu của người đó
- Được bài tiết qua phân và thấm vào da xung quanh hậu môn hoặc da mông hoặc đùi
Trong cả hai trường hợp, ấu trùng di chuyển qua mạch máu đến phổi, sau đó đến cổ họng và trở lại ruột để gây ra một bệnh nhiễm trùng khác - được gọi là tự nhiễm trùng (tự nhiễm trùng).
Triệu chứng của bệnh giun lươn
Thông thường, mọi người bị nhiễm bệnh khi đi chân trần trên đất bị ô nhiễm, người làm vườn thường có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Ấu trùng xâm nhập qua vết thương hở, kẽ ngón chân ngón tay.
Một số người mắc bệnh nhiễm trùng này không có triệu chứng nào, nhưng một số khác bị phát ban, nổi mẩn ngứa, da nổi những đường lạ thường. Một số khác thì ho, thở khò khè, đau bụng, tiêu chảy và sụt cân.
Hình ảnh triệu chứng của một bệnh nhân nhiễm giun lươn
Những người bị nhiễm trùng tự động sẽ phát ban, nổi mẩn do ấu trùng gây ra khi chúng di chuyển qua da. Phát ban thường xảy ra xung quanh hậu môn. Khi ấu trùng di chuyển, phát ban có thể nhanh chóng lan đến đùi và mông, bụng… gây ngứa dữ dội.
Nhiễm trùng nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng về phổi hoặc tiêu hóa. Một số người ho và thở khò khè. Một số người bị đau bụng và nhạy cảm, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Họ có thể mất cảm giác thèm ăn. Họ có thể không hấp thụ chất dinh dưỡng bình thường, dẫn đến sụt cân. Một số ca nhiễm giun lươn ghi nhận ho nhiều, tổn thương phổi và ho ra ấu trùng giun lươn (trong mẫu đờm).
Một số khác nhiễm giun lươn có biểu hiện phát ban ngoài da
Hội chứng tăng nhiễm trùng và bệnh giun lươn lan tỏa
Những người mắc hội chứng tăng nhiễm thường có các triệu chứng nghiêm trọng liên quan đến phổi và/hoặc đường tiêu hóa, các cơ quan tham gia vào vòng đời của ký sinh trùng. Các triệu chứng ở phổi bao gồm khó thở nghiêm trọng, ho ra máu và suy hô hấp . Các triệu chứng ở đường tiêu hóa bao gồm tắc ruột, chảy máu và các vấn đề nghiêm trọng về hấp thụ chất dinh dưỡng ( kém hấp thu ).
Trong bệnh giun lươn lan tỏa, các cơ quan khác cũng bị nhiễm trùng. Người bệnh có thể bị viêm các mô bao phủ não và tủy sống ( viêm màng não ), áp xe não hoặc viêm gan .
Nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng máu nghiêm trọng ( nhiễm trùng huyết ) hoặc nhiễm trùng khoang bụng (viêm phúc mạc), có thể xảy ra như biến chứng của tình trạng nhiễm trùng Strongyloides quá mức.
Nhiễm trùng quá mức và bệnh lan rộng thường gây tử vong ở những người có hệ miễn dịch suy yếu, ngay cả khi họ đã được điều trị.
Chẩn đoán bệnh giun lươn
- Xét nghiệm máu để phát hiện bạch cầu ái toan và kháng thể đối với giun lươn,
- Kiểm tra mẫu phân (nếu cần thiết),
- Đối với hội chứng tăng nhiễm trùng và bệnh giun lươn lan tỏa, xét nghiệm phân, mẫu đờm (đờm) và chụp X-quang ngực,
Đôi khi bác sĩ có thể nhìn thấy ấu trùng Strongyloides khi họ kiểm tra mẫu phân dưới kính hiển vi. Thông thường, họ phải kiểm tra nhiều mẫu, nhưng chủ yếu là xét nghiệm máu.
Bác sĩ có thể sử dụng ống soi mềm (ống nội soi) được đưa qua miệng vào ruột non để lấy mẫu mô ở đó. Một ống mỏng được luồn qua ống nội soi và được sử dụng để hút mẫu mô. Bác sĩ sử dụng ống nội soi để xác định vị trí lấy mẫu.
Nếu bác sĩ nghi ngờ hội chứng tăng nhiễm trùng, họ cũng sẽ xét nghiệm mẫu đờm để tìm ấu trùng và chụp X-quang ngực để tìm bằng chứng nhiễm trùng phổi.
Tăng bạch cầu ái toan thường gặp trong xét nghiệm máu. Tăng bạch cầu ái toan là tình trạng số lượng bạch cầu ái toan cao hơn bình thường, đây là một loại tế bào bạch cầu chống lại bệnh tật, đóng vai trò quan trọng trong phản ứng của cơ thể đối với các phản ứng dị ứng, hen suyễn và nhiễm giun sán.
Xét nghiệm máu cũng được thực hiện để kiểm tra kháng thể chống lại Strongyloides . ( Kháng thể là protein do hệ thống miễn dịch sản xuất ra để giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công, bao gồm cả sự tấn công của ký sinh trùng.) Tuy nhiên, các xét nghiệm này không thể phân biệt giữa nhiễm trùng mới và cũ hoặc đôi khi giữa nhiễm trùng Strongyloides và các loại giun tròn khác, nên chúng ta cũng cần xét nghiệm tổng thể bộ ký sinh trùng giun sán khi có nghi ngờ lây nhiễm.
Hãy đến các cơ sở chuyên khoa xét nghiệm sớm khi có các biểu hiện nghi ngờ nhiễm ấu trùng giun sán
Phòng ngừa bệnh giun lươn
Phòng ngừa bệnh giun lươn bao gồm các biện pháp sau:
- Giữ nhà vệ sinh sạch sẽ,
- Ngăn ngừa da tiếp xúc trực tiếp với đất ở những khu vực nghi có bệnh giun lươn (ví dụ, bằng cách đi giày, gang tay và sử dụng bạt hoặc vật chắn khác khi ngồi trên mặt đất),
- Ăn chín uống sôi.
Điều trị bệnh giun lươn
Bạn cần đến khám và xét nghiệm để có kết quả chính xác.
Tất cả những người mắc bệnh giun lươn đều được điều trị bằng toa thuốc tây do Bác sĩ chuyên khoa trực tiếp kê.
Đối với hầu hết các trường hợp mắc bệnh giun lươn, một trong những phương pháp sau đây được sử dụng:
Ivermectin và Albendazole.
Ivermectin có khả năng chữa khỏi bệnh nhiễm trùng cao hơn albendazole .
Đối với hội chứng tăng nhiễm trùng và bệnh giun lươn lan tỏa, ivermectin được dùng cho đến khi đờm và phân không còn ấu trùng trong vòng 2 tuần.
Nếu mọi người có hệ thống miễn dịch suy yếu, họ có thể cần phải dùng thuốc trong một thời gian dài.
Để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có được loại bỏ hay không, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm máu để xác định xem mức độ kháng thể đối với giun có giảm hay không.
Bệnh nhân cần tái khám sau mỗi lần điều trị. Nếu ấu trùng Strongyloides vẫn còn sau khi điều trị hoặc nếu mức độ kháng thể không giảm, bệnh nhân sẽ được tiếp tục điều trị.
Bs Nguyễn Văn Đức
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
Nổi Mề Đay
Mề đay là tình trạng sưng tấy đỏ, ngứa, hơi nhô lên thành mảng hoặc vệt dài. Tình trạng sưng tấy này là do giải phóng các chất hóa học (như histamine) từ các...
Xem: 691Cập nhật: 12.12.2024
Tổng Quan Về Bệnh Động Mạch Vành (CAD)
Bệnh động mạch vành là tình trạng cung cấp máu cho cơ tim bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ.
Xem: 1022Cập nhật: 07.12.2024
Bổ Sung Kẽm
Kẽm, một khoáng chất cần thiết với số lượng nhỏ cho nhiều quá trình trao đổi chất. Nguồn thực phẩm bao gồm hàu, thịt bò và ngũ cốc tăng cường. Thực phẩm...
Xem: 1539Cập nhật: 04.12.2024
Sơ Cứu Khi Bị Nghẹn Gây Nghẹt Thở
Các thao tác để giảm nghẹn thường cứu sống được người bệnh. Người lớn thường bị nghẹn một miếng thức ăn, chẳng hạn như một miếng thịt lớn. Trẻ...
Xem: 1961Cập nhật: 22.11.2024