Quy Trình Xét Nghiệm Echinococcus IgG
Echinococcus Elisa Test là xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme (Elisa) dùng để tầm soát định tính kháng thể IgG kháng Echonococcus sp. trong mẫu huyết thanh người.
Echinococcosis (hydatidosis) là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi sán dây thuộc chi Echinococcus. Con người là vật chủ trung gian tiềm tàng và có thể bị nhiễm bởi việc ăn phải trứng thông qua phân của động vật bị nhiễm bệnh. Căn bệnh này được gọi là hydatidosis, hoặc bệnh nang sán.
Kể từ khi trứng Echinococcus gây nên sự nhiễm bệnh ở người, việc xác định huyết thanh trở nên quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh nang sán. Một số xét nghiệm đã được sử dụng, bao gồm ngưng kết latex (LA), ngưng kết hồng cầu gián tiếp (IHA), bổ sung cố định (CF), khuếch tán môi trường thạch (AGD) và xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme (Elisa).
Nguyên tắc xét nghiệm
Vi giếng được phủ kháng nguyên thô từ nang Echinococcus. Trong bước ủ đầu tiên với huyết thanh bệnh nhân, nếu có bất kỳ kháng thể hiện, chúng sẽ liên kết với các giếng phủ kháng nguyên trong quá trình ủ đầu tiên. Tiếp theo, các giếng phải được rửa bỏ những phần còn lại trong mẫu, và thêm vào là enzyme liên hợp. Trong lần ủ thứ hai, enzyme liên hợp sẽ liên kết với bất kỳ kháng thể có mặt. Sau khi rửa lần 2, chất tạo màu (tetramethylbenzidine hoặc TMB) được thêm vào. Với sự hiện diện của enzyme liên hợp, peroxidase xúc tác sử dụng peroxide để biến chất tạo màu thành màu xanh. Màu xanh chuyển sang màu vàng sau khi bổ dung dịch dừng phản ứng. Kết quả được đọc bằng mắt hoặc sử dụng máy đọc Elisa.
Quy trình xét nghiệm
Bẻ ra số giếng cần thiết (hai cho đối chứng cộng với số lượng mẫu) và đặt trong khung giữ thanh vi giếng.
Thêm 100 µl (hoặc hai giọt) chứng âm vào giếng 1, 100 µl chứng dương vào giếng 2 và 100 µl mẫu xét nghiệm đã pha loãng (1:64) vào các giếng còn lại.
Lưu ý: chứng âm và dương được cung cấp đã pha loãng trước đó. Không pha loãng thêm nữa.
Ủ ở nhiệt độ phòng (15 đến 25 ºC) trong 10 phút.
Lắc đều và rửa 3 lần với đệm rửa đã pha loãng.
Thêm 2 giọt enzyme Liên hợp vào mỗi giếng.
Ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
Lắc đều và rửa 3 lần với đệm rửa.
Đập giếng lên khăn giấy để loại bỏ nước còn sót lại.
Thêm 2 giọt chất tạo màu vào mỗi giếng.
Ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
Thêm 2 giọt Dung dịch Dừng phản ứng và trộn bằng cách đảo khung giữ vi giếng.
Kết quả xét nghiệm
Nhìn bằng mắt thường: Nhìn vào mỗi giếng trên nền trắng (ví dụ như khăn giấy) và ghi nhận là không phản ứng, +, ++ hoặc +++.
Máy đọc Elisa: đọc mức Zero với không khí. Thiết lập đọc bước sóng kép tại 450 nm.
Xử lý sự cố: Chứng âm có màu quá đậm khi xét nghiệm.
Lý do: rửa không đủ
Giải quyết: rửa kỹ hơn. Loại bỏ chất lỏng từ giếng bằng cách đập mạnh lên khăn thấm. Không để vi giếng khô.
Đọc Elisa mức Zero với không khí. Đọc tất cả các giếng ở 450 nm.
Dương tính: kết quả đọc độ hấp thụ cao hơn 0,3 đơn vị OD.
Âm tính: kết quả đọc độ hấp thụ thấp hơn 0,3 đơn vị OD.
Kết quả OD âm tính chỉ ra rằng bệnh nhân không có lượng kháng thể đủ phát hiện. Điều này có thể do không bị nhiễm bệnh hoặc phản ứng miễn dịch kém của bệnh nhân.
Giải thích kết quả - đọc bằng mắt
So sánh kết quả với đối chứng, kết quả được cho là dương tính nếu sự tạo màu rõ rệt và có ý nghĩa.
Những điều cần lưu ý
Không sử dụng các dung dịch nếu có kết tủa hoặc bay hơi. Dung dịch rửa đậm đặc có thể kết tinh khi bảo quản ở 2 đến 8ºC. Kết tinh sẽ biến mất sau khi pha loãng.
Không sử dụng huyết thanh có sự hiện diện của tăng trưởng của vi sinh vật hoặc có khói do hàm lượng lipid cao. Mẫu có lượng chất béo cao cần được tinh sạch trước khi sử dụng.
Xử lý tất cả các huyết thanh như thể có khả năng truyền nhiễm. Chứng âm đã được thử nghiệmvà cho thấy âm tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B và kháng thể HIV bằng các phương pháp xét nghiệm cần thiết. Sản phẩm này nên được sử dụng dưới điều kiện an toàn thích hợp mà có thể được sử dụng cho bất kỳ chất có khả năng lây nhiễm.
Không thêm chất ait với các mẫu hoặc bất kỳ các chất phản ứng.
Bảo quản
Các chất phản ứng, thanh vi giếng và các thành phần đóng chai bảo quản tại 2 đến 8ºC. Bình chứa đệm rửa pha loãng có thể được lưu trữ ở nhiệt độ phòng.
Liên hệ khám và điều trị bệnh giun sán tại Phòng khám bệnh giun sán, số 443 Đ. Giải Phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Là phòng khám Chuyên khoa Nội Ký sinh trùng uy tín tại Miền Bắc. Giờ mở của từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, hoạt động từ thứ 2 đến thứ 7, nghỉ ngày CN. Phòng khám do các bác sĩ Chuyên khoa Ký sinh trùng giàu kinh nghiệm thành lập, trực tiếp khám và điều trị bệnh giun sán, đảm bảo mọi quyền lợi cho người bệnh./.
Bác sĩ. Nguyễn Văn Đức
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
Triệu Chứng Của Bệnh Sán Lá Phổi
Tác nhân gây bệnh sán lá phổi ở Việt Nam là do sán lá Paragonimus heterotremus ký sinh trong phổi hoặc màng phổi gây nên.
Xem: 66471Cập nhật: 12.02.2020
Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sán Lá Gan Lớn
Tác nhân dẫn tới người mắc bệnh là do ăn sống các loại rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng Sán lá gan lớn chưa nấu chín. Sán lá gan lớn...
Xem: 59977Cập nhật: 11.02.2020
Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Ký Sinh Trùng Trên Mèo
Tác nhân gây bệnh là ấu trùng của ký sinh trùng trên mèo (Toxoplasma Gondii), là một loại kí sinh chủ yếu trong ruột mèo. Mèo là vật chủ chính như (mèo nhà, mèo hoang,...
Xem: 70921Cập nhật: 11.02.2020
Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Giun Kim
Bệnh giun kim hay còn gọi là Enterobius vermicularis được Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1758 và người là ký chủ duy nhất. Năm 1983, Hugot phân lập được một...
Xem: 98398Cập nhật: 10.02.2020