443 GIẢI PHÓNG, PHƯƠNG LIỆT, THANH XUÂN, HÀ NỘI 0985294298
Trang chủ - KHÁM TỔNG QUÁT - Tổng Quan Về Bệnh Động Mạch Vành (CAD)

Tổng Quan Về Bệnh Động Mạch Vành (CAD)

 

Bệnh động mạch vành là tình trạng cung cấp máu cho cơ tim bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ.

Cơ tim cần được cung cấp máu giàu oxy liên tục. Động mạch vành, phân nhánh từ động mạch chủ ngay sau khi rời khỏi tim, cung cấp máu. Bệnh động mạch vành làm hẹp một hoặc nhiều động mạch này có thể chặn dòng máu, gây đau ngực (đau thắt ngực) hoặc đau tim (còn gọi là nhồi máu cơ tim, hay MI).

Ở các quốc gia có thu nhập cao, bệnh động mạch vành là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ, chiếm khoảng một phần ba tổng số ca tử vong. Bệnh động mạch vành, cụ thể là xơ vữa động mạch vành (nghĩa đen là "xơ cứng động mạch"), liên quan đến các chất béo lắng đọng trong thành động mạch và có thể tiến triển thành hẹp và thậm chí tắc nghẽn lưu lượng máu trong động mạch). Tỷ lệ tử vong tăng theo tuổi và nhìn chung cao hơn ở nam giới so với nữ giới, đặc biệt là trong độ tuổi từ 35 đến 55. Sau 55 tuổi, tỷ lệ tử vong ở nam giới giảm và tỷ lệ ở nữ giới tiếp tục tăng. Sau 70 đến 75 tuổi, tỷ lệ tử vong ở phụ nữ tương tự như nam giới ở cùng độ tuổi.

 

  • Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tắc nghẽn mạch máu

 

 

Nguyên nhân gây bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành hầu như luôn luôn là do sự tích tụ dần dần của cholesterol và các chất béo khác (gọi là mảng xơ vữa động mạch hoặc mảng xơ vữa động mạch) trong thành động mạch vành. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch và có thể ảnh hưởng đến nhiều động mạch, không chỉ động mạch của tim.

Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng giảm lưu lượng máu đến tim bất thường là

  • Xơ vữa động mạch

Các nguyên nhân khác gây giảm lưu lượng máu bất thường đến tim bao gồm

  • Co thắt động mạch vành, có thể xảy ra tự phát hoặc do sử dụng một số loại thuốc như cocaine và nicotine
  • Rối loạn chức năng nội mạc, có nghĩa là mạch máu vành không giãn ra (giãn ra) để đáp ứng nhu cầu tăng lưu lượng máu (chẳng hạn như khi tập thể dục), dẫn đến lưu lượng máu ít hơn nhu cầu của tim
  • Các dị tật bẩm sinh (ví dụ, bất thường động mạch vành )
  • Bóc tách động mạch vành (một vết rách chạy dọc theo niêm mạc của động mạch vành)
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (lupus)
  • Viêm động mạch (viêm động mạch)
  • Một cục máu đông di chuyển từ buồng tim vào một trong các động mạch vành
  • Tổn thương vật lý (do chấn thương hoặc xạ trị)

Khi mảng xơ vữa phát triển, nó có thể phình vào động mạch, làm hẹp lòng động mạch và chặn một phần lưu lượng máu. Theo thời gian, canxi tích tụ trong mảng xơ vữa. Khi mảng xơ vữa chặn ngày càng nhiều động mạch vành, nguồn cung cấp máu giàu oxy cho cơ tim (cơ tim) có thể trở nên không đủ. Nguồn cung cấp máu có nhiều khả năng không đủ trong quá trình gắng sức, khi cơ tim cần nhiều máu hơn. Nguồn cung cấp máu không đủ cho cơ tim (do bất kỳ nguyên nhân nào) được gọi là thiếu máu cục bộ cơ tim. Nếu tim không nhận đủ máu, tim không còn có thể co bóp và bơm máu bình thường.

Một mảng xơ vữa, ngay cả khi không chặn nhiều lưu lượng máu, cũng có thể vỡ đột ngột. Sự vỡ của một mảng xơ vữa thường kích hoạt sự hình thành cục máu đông (huyết khối). Cục máu đông tiếp tục thu hẹp hoặc chặn hoàn toàn động mạch, gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính. Hậu quả của tình trạng thiếu máu cục bộ cấp tính này được gọi là hội chứng vành cấp tính. Các hội chứng này bao gồm đau thắt ngực không ổn định và đau tim, tùy thuộc vào vị trí và mức độ tắc nghẽn. Trong một cơn đau tim, vùng cơ tim được cung cấp bởi động mạch bị chặn sẽ gây nên cái chết (gọi là nhồi máu cơ tim).

 

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch vành

Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc một người có mắc bệnh động mạch vành hay không không thể thay đổi được. Chúng bao gồm

  • Tuổi tác ngày càng cao
  • Giới tính nam
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch vành sớm (tức là có người thân gần mắc bệnh trước 55 tuổi đối với người thân là nam hoặc trước 65 tuổi đối với người thân là nữ)

Các yếu tố nguy cơ khác của bệnh động mạch vành có thể được điều chỉnh hoặc điều trị. Các yếu tố này bao gồm

  • Nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong máu cao (xem Rối loạn lipid máu )
  • Nồng độ lipoprotein a trong máu cao
  • Nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) trong máu thấp
  • Bệnh tiểu đường
  • Hút thuốc
  • Huyết áp cao
  • Béo phì
  • Không hoạt động thể chất
  • Các yếu tố dinh dưỡng
  • Nồng độ protein phản ứng C (CRP) trong máu cao

Hút thuốc làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và đau tim. Hút thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ.

Các yếu tố nguy cơ về chế độ ăn uống bao gồm chế độ ăn ít chất xơ, vitamin C, D và E và các chất hóa học thực vật (có trong trái cây và rau quả và được cho là có tác dụng tăng cường sức khỏe). Đối với một số người, chế độ ăn ít dầu cá (axit béo không bão hòa đa omega-3) làm tăng nguy cơ.

Một số rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như suy giáp, tăng homocysteine ​​máu (nồng độ axit amin homocysteine ​​rất cao trong máu) và nồng độ apolipoprotein B (apo B) cao (một loại protein quan trọng trong cách cơ thể quản lý chất béo) cũng là các yếu tố nguy cơ.

Liệu nhiễm trùng do một số sinh vật nhất định có góp phần gây ra bệnh động mạch vành hay không vẫn chưa được xác định rõ ràng.

 

Điều trị bệnh động mạch vành

Các bác sĩ sẽ làm 3 điều cho những người mắc bệnh động mạch vành:

  • Giảm bớt gánh nặng cho tim
  • Cải thiện lưu lượng máu qua động mạch vành
  • Làm chậm hoặc đảo ngược sự tích tụ của xơ vữa động mạch

Có thể giảm bớt gánh nặng cho tim bằng cách kiểm soát huyết áp của người bệnh và sử dụng một số loại thuốc như thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi để giúp tim không phải bơm quá mạnh (xem phần Thuốc điều trị bệnh động mạch vành ).

Lưu lượng máu qua động mạch vành có thể được cải thiện bằng thuốc thúc đẩy giãn động mạch vành (như nitrat, thuốc chẹn kênh canxi và ranolazine ) hoặc bằng cách kéo giãn các động mạch bị hẹp (sử dụng can thiệp động mạch vành qua da [PCI]) hoặc bằng cách bắc cầu các chỗ tắc nghẽn (sử dụng ghép bắc cầu động mạch vành [CABG]). Đôi khi, cục máu đông động mạch vành có thể được làm tan bằng thuốc (xem phần Mở động mạch ).

Thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục và dùng một số loại thuốc có thể giúp đảo ngược tình trạng xơ vữa động mạch. Các biện pháp này giống như các biện pháp được sử dụng để ngăn ngừa xơ vữa động mạch .

 

Can thiệp động mạch vành qua da

Can thiệp động mạch vành qua da hay PCI (còn gọi là nong động mạch vành qua da—PTCA) được sử dụng cho những người bị hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) hoặc một số người bị đau thắt ngực không được kiểm soát đầy đủ bằng thuốc.

Trong PCI, bác sĩ sẽ đưa kim vào động mạch ở cổ tay (động mạch quay) hoặc vào động mạch chính của đùi (động mạch đùi). Sau đó, một sợi dây dẫn dài được luồn qua kim, vào động mạch và lên động mạch chủ vào động mạch vành bị hẹp. Một ống thông có gắn bóng ở đầu được luồn qua sợi dây dẫn và vào động mạch vành bị hẹp. Ống thông được định vị sao cho bóng ở mức độ hẹp. Sau đó, bóng được thổi phồng trong vài giây. Bóng được thổi phồng sẽ kéo giãn động mạch và nén mảng xơ vữa đang làm hẹp động mạch và do đó làm rộng động mạch. Có thể lặp lại việc thổi phồng và xả hơi nhiều lần.

 

Phương pháp đặt Stent 

 

 

Để giúp giữ cho động mạch vành mở, bác sĩ thường đưa một ống làm bằng dây hoặc lưới nhân tạo (stent) vào động mạch. Hầu hết thời gian, bác sĩ sử dụng stent được phủ một loại thuốc (gọi là stent giải phóng thuốc). Thuốc được giải phóng chậm để giúp ngăn ngừa động mạch vành bị tắc nghẽn trở lại, một vấn đề thường gặp ở các stent không được phủ (gọi là stent kim loại trần). Tuy nhiên, mặc dù các stent giải phóng thuốc này rất hữu ích trong việc giữ cho động mạch mở, những người có stent giải phóng thuốc có nguy cơ hình thành cục máu đông trong stent cao hơn một chút so với những người có stent kim loại trần. Để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông như vậy, những người có stent được dùng aspirin cộng với một thuốc chống tiểu cầu khác (thuốc ngăn tiểu cầu kết tụ lại với nhau để hình thành cục máu đông) trong ít nhất 3 đến 12 tháng sau khi đặt stent. Thông thường, bác sĩ bắt đầu dùng thuốc chống tiểu cầu trước khi đặt stent. Nếu động mạch bị tắc nghẽn trở lại, do cục máu đông hoặc nguyên nhân khác, bác sĩ có thể thực hiện PCI lần thứ hai.

Đối với nhiều người, PCI được ưa chuộng hơn phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) vì đây là thủ thuật ít xâm lấn hơn với thời gian phục hồi ngắn hơn. Tuy nhiên, vùng bị ảnh hưởng của động mạch vành có thể không phù hợp với PCI vì vị trí, chiều dài, lượng canxi tích tụ hoặc các tình trạng khác. Ngoài ra, những người có nhiều vùng hẹp hoặc các tình trạng khác có thể sống lâu hơn sau CABG so với sau PCI. Do đó, các bác sĩ cẩn thận xác định xem một người có phải là phù hợp tốt cho thủ thuật này hay không.

 

Nhóm Bs Phòng Khám Quốc Tế Ánh Nga

 

PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI

CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN

ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội

 BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318

Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật

Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa

 

Điều Trị Giun Đũa Chó Mèo Toxocara Hiệu Quả Tại Phòng Khám Quốc Tế Ánh Nga

Điều Trị Giun Đũa Chó Mèo Toxocara Hiệu Quả Tại Phòng Khám Quốc Tế Ánh Nga

“Anh có tình trạng nổi mụn dày thành mảng, mẩn ngứa khắp người, nhất là những lúc cơ thể nóng đổ mồ hôi sau khi làm việc, lao động và sau khi tắm xong, đôi...

Xem: 510Cập nhật: 19.12.2024

Sưng Tấy

Sưng Tấy

Sưng là do lượng dịch dư thừa trong các mô. Chất lỏng chủ yếu là nước. Sưng có thể lan rộng hoặc giới hạn ở một chi hoặc một phần của chi. Sưng thường...

Xem: 645Cập nhật: 16.12.2024

Nổi Mề Đay

Nổi Mề Đay

Mề đay là tình trạng sưng tấy đỏ, ngứa, hơi nhô lên thành mảng hoặc vệt dài. Tình trạng sưng tấy này là do giải phóng các chất hóa học (như histamine) từ các...

Xem: 1266Cập nhật: 12.12.2024

Bổ Sung Kẽm

Bổ Sung Kẽm

Kẽm, một khoáng chất cần thiết với số lượng nhỏ cho nhiều quá trình trao đổi chất. Nguồn thực phẩm bao gồm hàu, thịt bò và ngũ cốc tăng cường. Thực phẩm...

Xem: 1797Cập nhật: 04.12.2024

Bị Ngứa Da Và Những Điều Cần Biết Về Bệnh Ngứa Kéo Dài Do Giun Sán

Cách Trị Bệnh Dị Ứng Da Lâu Ngày Hiệu Quả Tại Phòng Khám Chuyên Khoa

Dấu hiệu nào nhận biết bệnh giun đũa chó mèo Toxocara?

Những điều cần biết về bệnh giun đũa chó mèo

Bệnh Chàm Và Những Yếu Tố Liên Quan Đến Bệnh Giun Sán

Dấu Hiệu Ngứa Da, Dị Ứng, Nổi Mề Đay Do Nhiễm Sán Chó Trong Máu

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Ánh Phòng Khám Ánh Nga Đề Tài Nghiên Cứu Khoa

Xét Nghiệm Giun Sán Gồm Những Loại Nào? Chi Phí Bao Nhiêu?

Người Đàn Ông Phát Ban Mẩn Đỏ Khắp Người, Sau Ba Tháng Mới Tìm Ra Nguyên Nhân

Đau Mắt Đỏ, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

HÀ NỘI – PHÁT BAN MẨN ĐỎ KHẮP NGƯỜI, ĐI KHÁM PHÁT HIỆN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG

Ăn hải sản sống, coi chừng nhiễm giun sán

TỔNG QUAN VỀ KÉM HẤP THU THỨC ĂN

HÀ NỘI – NHIỄM BA LOẠI KÝ SINH TRÙNG DO THÓI QUEN ĂN MỘT MÓN ĂN SÁNG

ẤU TRÙNG SÁN CHÓ DI CHUYỂN QUA DA GÂY NGỨA

VIÊM DA ĐỒNG TIỀN

Tại sao khám bệnh viện da liễu nhiều năm không hết ngứa?

Địa Chỉ Chữa Bệnh Giun Sán Chó Uy Tín Tại Hà Nội

SÁN TRONG NÃO GÂY RA CÁC TRIỆU CHỨNG NHƯ TÂM THẦN

BỆNH GIUN XOẮN

Địa Chỉ Điều Trị Bệnh Sán Dây Uy Tín Tại Hà Nội

TỔNG QUAN VỀ NHIỄM GIUN LƯƠN

Bị Ngứa Nổi Mẩn Toàn Thân Do Giun Sán, Người Phụ Nữ Đầu Hàng Vì Trị Nhiều Lần Không Khỏi

NHIỄM TRÙNG NÃO DO AMIP, VIÊM MÀNG NÃO DO AMIP NGUYÊN PHÁT

BÍ QUYẾT GIÚP ĐƯỜNG RUỘT KHỎE LẠI

Trị Bệnh Hôi Miệng Do Nhiễm Ký Sinh Trùng Giun Sán

Có Nên Quá Lo Lắng Khi Bị Ngứa Kéo Dài Do Nhiễm Giun Đũa Chó Mèo?

TÔI KHÔNG NGỜ ĐẾN MÌNH CŨNG BỊ NHIỄM SÁN CHÓ

Viêm Da Dị Ứng Kéo Dài Tôi Chỉ Mong Tìm Được Nguyên Nhân Để Chữa Trị.

Mẩn Ngứa Da Do Giun Sán Cách Phát Hiện Nhiễm Sán Trong Máu Gây Ngứa

BỆNH DO SÁN LÁ LỚN Ở GAN

Thuốc Điều Trị Giun Đũa Chó Tại Phòng Khám Chuyên Khoa Ký Sinh Trùng

Có Nên Quá Lo Lắng Khi Bị Nhiễm Bệnh Sán Chó Mèo Toxocara?

Sán chó Những Dấu Hiệu Của Bệnh Sán Chó Chớ Nên Xem Thường

Bệnh Sán Chó Mèo Ở Người Có Trị Khỏi Hoàn Toàn Được Không?

Nếu Bị Giun Đũa Chó Mèo Điều Trị Ở Đâu Bao Lâu Thì Khỏi?

Lý Do Tại Sao Bệnh Sán Chó Lại Gây Ngứa Kéo Dài?

Những Điều Cần Biết Về Bệnh Ngứa Da Do Giun Đũa Chó Mèo

Cách Nhận Biết Nổi Mẩn Đỏ Ngứa Do Nhiễm Giun Sán

Ngứa Da Nổi Mề Đay Có Phải Do Nhiễm Giun Sán Không?

Dấu Hiệu Nhận Biết Sán Lên Não

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GIUN ĐŨA, LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT ĐÃ MẮC GIUN ĐŨA

Tại Sao Trẻ Em Mắc Giun Kim Lại Ngứa Hậu Môn, Khám Trị Ở Đâu?

Bằng Cách Nào Sán Dây Chó Echinococcus Có Thể “Đột Nhập” Vào Tới Phổi Người Bệnh?

Bị Ngứa Da Do Giun Sán Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Điều Trị

Mắt Bị Mờ Do Giun Sán Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Điều Trị

Điều Trị Bệnh Sán Chó Tại Phòng Khám Bệnh Giun Sán Ánh Nga

Sán Chó Có Lây Không?

KHI NÀO CẦN LÀM XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM NHẤT CỦA NỔI MỀ ĐAY KÉO DÀI LÀ GÌ?

SÁN LÁ GAN CÓ NGUY HIỂM CHO NGƯỜI ?

NHỮNG DẤU HIỆU BẠN ĐÃ BỊ NHIỄM SÁN XƠ MÍT

Cách nhận biết trẻ bị nhiễm giun sán dành cho ba mẹ

Cảnh báo những loại giun sán thường gặp ở trẻ em, cha mẹ cần đặc biệt quan tâm

THANH NIÊN 19 TUỔI CHẾT VÌ BỆNH SÁN CHÓ

Nổi mề đay do sán chó là gì và chữa trị bằng cách nào?

MÙA KHÔ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT ẨN NÁU TRONG MÁU

Rận mu - Cách phát hiện và đề phòng

Bệnh ký sinh trùng lây qua đường thực phẩm

Muốn Trị Dứt Điểm Nhiễm Ký Sinh Trùng Mèo Toxoplasma Thì Phải Làm Sao

Giun Sán Gây Ngứa Da: Coi Chừng Ấu Trùng Lạc Chỗ

Điều Trị Giun Lươn Strongyloides Biến Chứng Nặng Theo Phác Đồ 15 Ngày

Biểu hiện nào cho thấy đã bị nhiễm sán chó?

Sán lá gan: Phương pháp điều trị và chi phí chữa bệnh sán lá gan

Làm thế nào để bắt con sán xơ mít dài 12 mét ra khỏi cơ thể?

Cảnh báo những loại thực phẩm có thể khiến bạn ôm hận vì sán xơ mít

Phương pháp điều trị bệnh ký sinh trùng mèo

Khám Bệnh Ký Sinh Trùng Giun Sán Ở Đâu

Tác Hại Và Triệu Chứng Của Bệnh Giun Đũa

Quy Trình Xét Nghiệm Echinococcus IgG

Một Số Điều Cần Biết Về Ký Sinh Trùng Demodex Trên Da Người

Nguyên Nhân Và Tác Hại Của Bệnh Giun Chỉ Bạch Huyết

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Echinococcus

Những Điều Cần Biết Về Giun Hình Ống

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Amip Ở Não

Bệnh Sán Chó Dấu Hiệu Nhận Biết Và Thời Gian Trị Bệnh Sán Chó

Copyrights © 2020 BẢN QUYỀN THUỘC PHÒNG KHÁM QUỐC TẾ ÁNH NGA, SỐ 443 GIẢI PHÓNG, THANH XUÂN, HÀ NỘI
Chia sẻ: google.comtiwtter.comyoutube.comfacebook.com

Nguyên nhân gây bệnh động mạch vành

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch vành

Điều trị bệnh động mạch vành