Quy Trình Tìm Giun Đũa Chó Bằng Phương Pháp Elisa
Hiện nay việc chẩn đoán bệnh ký sinh trùng bao gồm nhiều phương pháp giúp phát hiện nhiều loại ký sinh trùng đang “ký sinh” trên cơ thể làm hại sức khỏe để từ đó đưa ra cách loại bỏ chúng. Tùy vào diễn biến cũng như triệu chứng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định một số phương pháp chẩn đoán đối với từng bệnh nhân. Hầu hết tất cả các bệnh viện và phòng khám hiện nay điều sử dụng kỹ thuật Elisa.
Kỹ thuật Elisa phát hiện hầu hết các loại ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với loại ký sinh trùng đó. Tuy nhiên tùy theo mỗi loại ký sinh trùng mà độ đặc hiệu của kháng thể đáp ứng với các căn nguyên đó. Một số kít Elisa phát hiện ký sinh trùng như giun đũa chó,… có độ chính xác rất cao, độ đặc hiệu đạt 93.3 %.
Sau đây chúng ta tìm hiểu về kỹ thuật Elisa tìm giun đũa chó
Phương pháp xét nghiệm tìm giun đũa chó là miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme. Kỹ thuật xét nghiệm phức hợp Sandwich. Toxocara Elisa Kit là xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme (Elisa) dùng để phát hiện định tính kháng thể IgG kháng Toxocara trong mẫu huyết thanh người.
Nguyên tắc xét nghiệm
Vi giếng được phủ kháng nguyên ngoại tiết của ấu trùng Toxocara. Trong bước ủ đầu tiên với huyết thanh của bệnh nhân, nếu có bất kỳ kháng thể hiện, chúng sẽ liên kết với các giếng phủ kháng nguyên trong quá trình ủ đầu tiên. Tiếp theo, các giếng phải được rửa bỏ những phần còn lại cảu mẫu, và thêm vào là enzyme liên hợp. Trong lần ủ thứ hai, enzyme liên hợp sẽ liên kết với bất kỳ kháng thể có mặt. Sau khi rửa lần 2, chất tạo màu (tetramethylbenzidine hoặc TMB) được thêm vào. Với sự hiện diện của enzyme liên hợp, peroxidase xúc tác sử dụng peroxide để biến chất tạo màu thành màu xanh. Màu xanh chuyển sang màu vàng sau khi bổ dung dịch dừng phản ứng STOP. Kết quả được đọc bằng mắt hoặc sử dụng máy đọc Elisa.
Chuẩn bị
Trước khi sử dụng, ta mang tất cả thuốc thử và mẫu để tại nhiệt độ phòng (15-25 oC).
Dịch rửa đậm đặc (20X) có thể kết tủa khi bảo quản trong tủ lạnh, nhưng sẽ trở thành dung dịch khi đưa về nhiệt độ phòng và trộn. Đảm bảo rằng dịch rửa đậm đặc (20X) là hoàn toàn thành dung dịch trước khi pha loãng thành nồng độ hoạt động.
Quy trình xét nghiệm
Lưu ý:
Chắc rằng mẫu và thuốc thử phải để tại nhiệt độ phòng (15-25 oC).
Khi chạy xét nghiệm, cố gắng tránh tạo bọt trong giếng. Bọt có thể ảnh hưởng đặc tính kỹ thuật và việc đọc kết quả cuối. Đập giếng ngược lên khăn thấm sau mỗi bước để giúp giảm thiểu việc tạo bọt trong giếng.
Chứng âm và dương được cung cấp đã pha loãng trước. Không pha loãng thêm.
Các bước tiến hành
Bẻ ra số giếng cần thiết (hai cho đối chứng cộng với số lượng mẫu) và đặt trong khung giữ thanh vi giếng.
Pha loãng huyết thanh bệnh nhân tỷ lệ 1:64 với đệm pha loãng.
Thêm 100 µl chứng âm vào giếng # 1,100 µl chứng dương vào giếng # 2 và 100 µl mẫu xét nghiệm đã pha loãng vào các giếng còn lại.
Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút, sau đó rửa 5 lần. Sau lần rửa cuối, Đập giếng lên khăn giấy để loại bỏ nước còn sót lại.
Thêm 100µl Enzyme Liên hợp vào mỗi giếng.
Ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, sau đó rửa 5 lần. Sau lần rửa cuối, Đập giếng lên khăn giấy để loại bỏ nước còn sót lại.
Thêm 100µl chất bắt màu TMB vào mỗi giếng.
Ủ ở nhiệt độ phòng xét nghiệm trong 5 phút.
Thêm 100µl dung dịch dừng phản ứng STOP vào mỗi vi giếng. Trộn bằng cách gõ nhẹ khung giữ bằng ngón tay khoảng 15 giây.
Đọc kết quả trong vòng một giờ sau khi thêm dung dịch dừng phản ứng.
Quy trình rửa cho máy rửa tự động và bán tự động
Thực hiện rửa (5) lần trên một bước thay vì ba lần.
Thiết lập máy để “ngâm” một phút giữa mỗi bước rửa.
Sau mỗi bước rửa, đập giếng lên khăn thấm.
Đọc kết quả
Máy đọc Elisa: đọc mức Zero với không khí. Thiết lập đọc bước sóng kép tại 450/620-650 nm.
Giải thích kết quả - máy đọc Elisa
Đọc Elisa mức Zero với không khí. Đọc tất cả các giếng tại 450/650 - 620 nm.
Dương tính: kết quả đọc độ hấp thụ cao hơn 0,3 đơn vị OD
Âm tính: kết quả đọc độ hấp thụ thấp hơn 0,3 đơn vị OD.
Giải thích kết quả - đọc bằng mắt
So sánh kết quả với đối chứng, kết quả được cho là dương tính nếu sự tạo màu rõ rệt và có ý nghĩa.
Quản lý chất lượng
Sử dụng thuốc chứng cho phép xác nhận độ ổn định của bộ xét nghiệm. Các bộ xét nghiệm không nên được sử dụng nếu bất kỳ thuốc chứng nào vượt ra khỏi phạm vi. Giá trị dự kiến cho các thuốc chứng là:
Chứng âm: 0,0 đến 0,3 đơn vị OD.
Chứng dương: 0,5 đơn vị OD trở lên.
Chẩn đoán nhiễm Toxocara không nên được thực hiện chỉ dựa trên kết quả của một xét nghiệm ELISA Toxocara, mà phải kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng khác và những phát hiện trong phòng thí nghiệm khác.
Các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng, vùng đặc hữu, và kết quả xét nghiệm khác cần được xem xét khi thực hiện một chẩn đoán.
Bảo quản mẫu
Các chất phản ứng, thanh vi giếng và các thành phần đóng chai bảo quản tại 2 - 8ºC.
Bình tia chứa đệm rửa pha loãng có thể được lưu trữ ở nhiệt độ phòng.
Bác sĩ. Lê Giang
PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG HÀ NỘI
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
ĐC: 443 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
BS tư vấn: 0912171177 - Hotline: 02473001318
Mở Cửa Từ 7h Đến 17h - Từ Thứ Hai Đến Chủ Nhật
Xét Nghiệm Máu, Điều Trị Bệnh Giun Sán Gây Ngứa
BÉ VIÊM NÃO DO NHIỄM GIUN ĐŨA CHÓ MÈO
Em bé bốn tuổi được đưa vào Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ, cấp cứu trong tình trạng sốt cao, nôn nhiều, đau đầu vùng trán đỉnh.
Xem: 21759Cập nhật: 30.06.2023
NHIỄM SÁN CHÓ DO THÓI QUEN ĂN GỎI
Người đàn ông 37 tuổi, nhập viện vì đau ngực, bụng, bác sĩ phát hiện bị nhiễm sán và giun đũa, do thói quen ăn gỏi và nuôi chó mèo.
Xem: 22662Cập nhật: 30.06.2023
NGỨA 4 NĂM MỚI PHÁT HIỆN NHIỄM GIUN ĐŨA CHÓ MÈO
Người phụ nữ 48 tuổi, 4 năm qua ngứa dữ dội, gãi đến mức trầy xước, nhiễm trùng, bác sĩ khám phát hiện nhiễm giun đũa chó mèo.
Xem: 22530Cập nhật: 30.06.2023
HÚT THUỐC LÁ CÓ HẠI CHO HẦU HẾT MỌI CƠ QUAN TRONG CƠ THỂ
Hút thuốc làm tăng nguy cơ đau tim, ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và các rối loạn khác. Nicotine là chất gây nghiện có trong thuốc lá. Những...
Xem: 22851Cập nhật: 27.06.2023